The evaluation of honey quality in the Acacia hybrid and Melaleuca cajuputi planting zones at U Minh Ha, Ca Mau
Từ khóa:
Cây Keo lai, cây tràm, chất lượng mật ong, rừng U Minh Hạ
Keywords:
Acacia hybrid trees, Melaleuca cajuputi trees, honey quality, U Minh Ha forest
ABSTRACT
The objective of study was to evaluate the quality of honey harvested on the Acacia hybrid and Melaleuca cajuputi forest. Plots were designed for three sites and on each site, three different age levels was selected with three replications. The data were collected in both dry and wet seasons. The results showed that there was no significant difference among the three sites, except the Melaleuca cajuputi honey had light yellow and special taste of the Melaleuca cajuputi flower while the Acacia hybrid honey was of darker. In the dry season, the water content, saccharose sugar, and vitamin C in honey were not different among the three sites, but the content of HMF and solid insoluble at Acacia hybrid zone were higher than those of the Melaleuca cajuputi x Acacia hybrid zone and Melaleuca cajuputi zone. However, vitamin B1 and pH in the Acacia hybrid zone were lower than those in the Melaleuca cajuputi zone. In the rainy season, the content of pH, HMF, vitamin B1 and vitamin C in honey among the three zones were not significantly different. The water content and levels of free acid of the Acacia hybrid honey were lower than those of the Melaleuca cajuputi, but content of reducing sugar and solids insoluble were higher. Most of the indicators of honey quality in dry seasons were better than those of rainy seasons. In both seasons, the water content and levels of solid insoluble in water did not match the regulatory standards.
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh, đánh giá chất lượng mật ong trên cây Keo lai và cây tràm. Lô thí nghiệm được bố trí trên 3 khu vực tương ứng với 3 cấp tuổi và được lặp lại 3 lần. Các mẫu được phân tích trong cả mùa mưa và mùa nắng. Đánh giá cảm quan cho thấy không khác biệt về màu sắc mật ong giữa ba khu vực, ngoại trừ mật ong tràm có màu vàng sáng và mùi vị đặc trưng hơn mật ong Keo lai, trong khi mật ong Keo lai có màu vàng tối hơn. Trong mùa nắng, hàm lượng nước, đường saccharose, vitamin C giữa ba khu vực không khác biệt nhưng hàm lượng HMF và chất rắn không tan trong nước của mật ong ở khu vực Keo lai cao hơn khu vực trung gian (Tràm x Keo lai) và tràm. Tuy nhiên, hàm lượng vitamin B1 và pH của mật ong Keo lai thấp hơn tràm. Trong mùa mưa, độ pH, HMF, vitamin B1 và vitamin C giữa ba khu vực không khác nhau. Mật ong Keo lai có hàm lượng nước và acid tự do thấp hơn tràm, ngược lại, hàm lượng đường khử và chất rắn không tan trong nước cao hơn. Đa số chỉ tiêu chất lượng mật ong mùa nắng tốt hơn mùa mưa. Tuy nhiên, trong cả hai mùa thì hàm lượng nước và chất rắn không tan trong nước đều không đạt tiêu chuẩn.
Trích dẫn: Lê Tấn Lợi, Lý Trung Nguyên và Phạm Ra Băng, 2016. Nghiên cứu và đánh giá chất lượng mật ong trong vùng trồng tràm và vùng trồng keo lai tại rừng U Minh Hạ, Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 47a: 22-31.
Lê Tấn Lợi, 2011. ẢNH HƯỞNG CỦA DẠNG LẬP ĐỊA VÀ TẦN SỐ NGẬP TRIỀU LÊN TÍNH CHẤT LÝ HÓA HỌC ĐẤT TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 18a: 1-10
Lê Tấn Lợi, Nguyễn Hữu Kiệt, Trần Thanh Nhiên, 2011. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19b: 158-167
Trích dẫn: Lê Tấn Lợi, Lý Trung Nguyên, Nguyễn Ngọc Duy và Văn Phạm Đăng Trí, 2019. Đánh giá khả năng giảm sóng triều của độ dày rừng ngập mặn tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu)(2): 18-26.
Lê Tấn Lợi, Lý Hằng Ni CTU, 2015. ẢNH HƯỞNG CỦA CAO TRÌNH ĐẾN KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CARBON DƯỚI MẶT ĐẤT CỦA RỪNG NGẬP MẶN CỒN ÔNG TRANG, HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. MT2015: 208-217
Lê Tấn Lợi, 2011. TÍNH CHẤT THỦY VĂN THEO ĐỊA HÌNH VÀ MÙA TẠI KHU SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 17a: 219-228
Trích dẫn: Lê Tấn Lợi, Lý Trung Nguyên, Nguyễn Minh Hiền và Nguyễn Văn Út Bé, 2017. Xây dựng phương trình tính sinh khối trên cây Keo Lai ở các cấp tuổi 4, 5 và 6 tại khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2): 29-35.
Lê Tấn Lợi, Phạm Thanh Vũ, Nguyễn Văn Thao, 2012. THỰC TRẠNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a: 40-48
Trích dẫn: Lê Tấn Lợi, Phạm Thanh Vũ, Ngô Thị Thanh Hằng và Lý Hằng Ni, 2016. Thực trạng sản xuất và định hướng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 45b: 49-63.
Lê Tấn Lợi, Đồng Ngọc Phượng, 2014. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VÙNG ĐỆM XÃ MINH THUẬN, HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 30: 59-69
Lê Tấn Lợi, Nguyễn Hữu Kiệt, 2012. PHÂN VÙNG SINH THÁI NÔNG NGHIỆP VÀ ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 23a: 69-78
Lê Tấn Lợi, Lý Trung Nguyên, 2015. NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH CANH TÁC CÓ HIỆU QUẢ CHO VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA U MNH HẠ, HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 40: 69-80
Trích dẫn: Lê Tấn Lợi, Phạm Thanh Vũ và Lê Thị Mỹ Tiên, 2016. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43a: 80-92.
Lê Tấn Lợi, Nguyễn Hữu Kiệt, Hồ Minh Tâm, 2012. MÔ HÌNH CANH TÁC CÓ HIỆU QUẢ CHO VÙNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY KHÍ - ĐIỆN - ĐẠM TẠI XÃ KHÁNH AN, HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a: 88-97
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên