The low phosphorus use efficiency (PUE) and the high P fertilizer cost are reasons why it is necessary to find sustainable phosphorus (P) sources for sesame, in which bacteria are potential candidates. The aim of this study was to determine a level of the applied P fertilizer and P-solubilizing rhizosphere bacteria (PSRB) for the maximum growth and yield of sesame. A two-factor experiment was conducted in a completely randomized block design. The first factor (i) was the P fertilizer rate, including 0%, 50%, 75%, and 100% P of the recommended fertilizer rate (RFR); the other was (ii) the supplementation of the PSRB, including no supplemented bacteria, a single strain of Enterobacter asburiae ASD-56, ASD-15, or ASD-43, and the mixture of all the three strains, with five replications. The results revealed that fertilizing with 100% P of the RFR enhanced means of the plant height (5.4 cm), the number of capsules (4.4 capsules plant−1), the total P uptake (34.3 mg P pot−1), and the sesame seed yield (16.4 g pot−1) in comparison with the case with no P fertilizer. The supplementation of the E. asburiae ASD-56, ASD-15, and ASD-43 improved values of the soluble P in soil, the total P uptake in plants, and the seed yield at 82.6 mg P kg−1, 73.1 mg P pot−1, and 15.2 g pot−1, respectively, compared with 72.2 mg P kg−1, 45.5 mg P pot−1, and 10.6 g pot−1 in treatment with no supplemented bacteria. Individually or aggregately applying the three E. asburiae ASD-56, ASD-15, and ASD-43 strains not only reduced the average amount of the P fertilizer used by 25–50% P of the RFR but also increased the P uptake in plants by 8.50–36.9% and the average sesame seed yield by 2.94–58.7%, in comparison with those in the treatment fertilized with 100% P of the RFR. The mixture of the PSRB contributed to reducing 50% of the RFR, and increasing the yield by 43.4%.
Lê Vĩnh Thúc, Nguyễn Phước Đằng, Huỳnh Kỳ, Parameswari Namasivayam, 2011. GEN EG707, MỘT ĐÁNH DẤU PHÂN TỬ TRIỂN VỌNG ĐỂ KIỂM TRA SỰ HÌNH THÀNH PHÔI VÔ TÍNH TRÊN CÂY CỌ DẦU. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 17a: 181-191
Lê Vĩnh Thúc, Nguyễn Thị Ngọc Minh, Mai Vũ Duy, 2015. So sánh một số loại cơ chất tiềm năng trồng nấm bào ngư xám (Pleurotus sajor-caju) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 39: 36-43
Lê Vĩnh Thúc, Mai Vũ Duy, Lê Việt Dũng, Nguyễn Lộc Hiền, Nguyễn Phước Đằng, 2015. Ảnh hưởng của việc cắt bỏ lá sau trổ đến sự sinh trưởng và phát triển của giống đậu nành MTĐ517-8 (Glycine max). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 36: 43-48
Lê Vĩnh Thúc, Chu Văn Hách, Võ Thị Thảo Nguyên, 2015. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng phân bón cho lúa cao sản OM4900 trên đất phù sa tại huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 37: 65-75
Lê Vĩnh Thúc, Bùi Thị Cẩm Hường, Nguyễn Thị Bích Hằng, 2015. Phun kali nitrate sau đậu trái làm tăng năng suất và phẩm chất trái quýt đường (Citrus reticulata Blanco). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 38: 76-81
Trích dẫn: Lê Vĩnh Thúc và Nguyễn Bảo Vệ, 2016. Ảnh hưởng của phân hữu cơ và vô cơ lên đặc tính đất và năng suất đậu phộng (Arachis hypogaea L.). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43b: 8-17.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên