Thông tin chung: Ngày nhận: 23/06/2014 Ngày chấp nhận: 30/12/2014 Title: Isolation and identification of plant growth-promoting rhizobacteria on leaf-eating vegetables grown in Can Tho City Từ khóa: Cố định đạm, hòa tan lân, IAA, rau ăn lá, siderophores, vi khuẩn vùng rễ Keywords: IAA, leaf-eating vegetables, nitrogen fixation, phosphate solubilization, rhizosphere bacteria, siderophores | ABSTRACT Seventy-six isolates were isolated from 25 rhizosphere soil samples of 13 different leaf-eating vegetables species grown in 6 districts of Can Tho City. Among them, 48 isolates had good characteristics as nitrogen fixation, phosphorus solubility and IAA synthesis. Especially, 5 isolates (NBT625, NPD721, NPD855, NOM131 and NBT613) had relatively high abilities of nitrogen fixation, phosphorus solubilization (0.80-2.21 mg/L NH4+, 27.82-50.63 mg/L P2O5) and 3 isolates (PBT622, POM112 and POM222) synthesized high IAA levels (7.82-8.25 mg/L). These eight isolates were selected to test the siderophore-producing ability and the results showed that 7 isolates having light and color changes CAS medium. Six/seven isolates were chosen to identify with primers 27F and 1492R, they were sequenced and compared with bacterial 16S rRNA genes in Genbank using BLAST N program. The results showed that NBT613 isolate was a 99% similarity with GQ181060 Agrobacterium tumefaciens strain BLN4, NPD855 isolate had a 99% identity with KC934864 Ensifer adhaerens strain M27 and JQ322555 Sinorhizobium meliloti strain CHW10B, PBT622 isolate was a 97% similarity with KF358257 Acinetobacter calcoaceticus strain L14, POM112 isolate had a 97% identity with JQ923444 Achromobacter xylosoxidans strain BL6, NBT625 isolate was a 98% similarity with KF870446 Rhizobium sp. LS-079, and NPD721 isolate was a 99% similarity with KC833504 Burkholderia sp. TCP30, and 5 strains were selected to evaluate their effects on leaf-eating vegetables in the pots and field experiments except POM112 strain. TÓM TẮT Bảy mươi sáu dòng vi khuẩn được phân lập từ 25 mẫu đất vùng rễ của 13 loài rau ăn lá trồng tại 6 quận-huyện của Cần Thơ. Trong đó, 48 dòng có cả 3 đặc tính tốt như cố định đạm, hòa tan lân và tổng hợp IAA; với 5 dòng (NBT625, NPD721, NPD855, NOM131 và NBT613) có khả năng cố định đạm, hòa tan lân cao (0,80-2,21 mg/L NH4+, 27,82-50,63 mg/L P2O5) và 3 dòng (PBT622, POM112 và POM222) có khả năng tổng hợp IAA cao (7,82-8,25 mg/L). Kết quả khảo sát khả năng sản xuất siderophores, có 7/8 dòng tạo được vòng sáng và làm đổi màu môi trường CAS. Sáu dòng vi khuẩn này được chọn để nhận diện với cặp mồi 27F và 1492R và giải trình tự gen 16S rRNA, so sánh với gen 16S rRNA của vi khuẩn trong GenBank bằng chương trình BLAST N. Kết quả cho thấy dòng NBT613 tương đồng 99% với dòng GQ181060 Agrobacterium tumefaciens BLN4, dòng NPD855 tương đồng 99% với dòng KC934864 Ensifer adhaerens M27 và JQ322555 Sinorhizobium meliloti CHW10B, dòng PBT622 tương đồng 97% với dòng KF358257 Acinetobacter calcoaceticus L14, dòng POM112 tương đồng 97% với dòng JQ923444 Achromobacter xylosoxidans BL6, dòng NBT625 tương đồng 98% với dòng KF870446 Rhizobium sp. LS-079, và dòng NPD721 tương đồng 99% với dòng KC833504 Burkholderia sp. TCP30, và 5 dòng vi khuẩn được chọn đánh giá hiệu quả của chúng trên rau ăn lá trong chậu và ngoài đồng trừ dòng POM112. |