Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 43 (2016) Trang: 18-23
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 20/10/2015

Ngày chấp nhận: 25/05/2016

Title:

Effects of three row distances on agronomic traits and yield of five soybean varieties [Glycine max (L). Merr.]

Từ khóa:

Đậu nành, khoảng cách hàng, năng suất hạt, các đặc tính nông học

Keywords:

Soybean, row space, seed yield, agronomic traits

ABSTRACT

Soybean [Glycine max (L.) Merr.] yield is responsive to chang­es in plant population and row spacing. The objective of this study was to compare some agronomic traits and yield of soybean varieties cul­tivated in three different row spaces in a field of Tra On district, Vinh Long province. The experimental design was a split-plot arrangement of treatments in a randomized complete block, with three replications. Main plot factor was inter-row spacing of 30, 40, and 50 cm, and the sub-plot factor was soybean cultivars (MTĐ 176, MTĐ 517-8, MTĐ 760-4, MTĐ 860-3 and MTĐ 878-2); the spacing between plants (intra-row spacing) was 15 cm. The results showed significant differences among tested five cultivars of soybeans for all of data collected. The MTĐ 517-8 and MTĐ 878-2 cultivars had the greatest number of branches, number of pods per plant, number of seeds per plant resulted in the highest grain yield of 2.95 tons ha-1 and 2.73 tons ha-1, respectively. While row spacing effects were significant on the plant height, the height of the lowest pod, number of branches, number of seed per pod, and grain yield. Number of branches were greatest in the 50 cm row space. However, the plant height and the grain yield were highest in the 30 cm row space, 45.2 cm và 3.17 tons ha-1, respectively, while grain yield in two remaining row spaces were not differed significantly. Among the tested five soybean varieties, therefore, MTĐ 517-8 or MTĐ 878-2 would give the highest grain yield to soybean farmers in this region and the probability of obtaining maximum yields with narrow row space (30 cm).

TÓM TẮT

Năng suất đậu nành [Glycine max (L.) Merr.] đáp ứng nhanh với những thay đổi theo mật độ cây trồng và khoảng cách hàng. Mục đích của nghiên cứu là so sánh một số đặc tính nông học và năng suất của năm giống đậu nành được trồng ở ba khoảng cách hàng khác nhau tại huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức lô phụ (Split Plot), với lô chính là ba khoảng cách hàng (30, 40 và 50 cm) và lô phụ là năm giống đậu nành (MTĐ 176, MTĐ 517-8, MTĐ 760-4, MTĐ 860-3 và MTĐ 878-2). Khoảng cách giữa các cây (bên trong hàng) là 15 cm. Kết quả cho thấy giữa các giống có sự khác biệt ý nghĩa đối với tất cả số liệu được thu thập. Giống MTĐ 517-8 và MTĐ 878-2 phân cành khá, có nhiều trái và nhiều hạt trên cây dẫn đến năng suất đạt cao nhất, lần lượt là 2,95 tấn/ha và 2,73 tấn/ha. Trong khi khoảng cách hàng chỉ ảnh hưởng trên chiều cao cây lúc chín, chiều cao đóng trái, số cành, số hạt trong trái và năng suất hạt. Khả năng phân cành mạnh nhất ở khoảng cách 50 cm, nhưng chiều cao cây và năng suất hạt lại đạt cao nhất ở khoảng cách 30 cm (lần lượt là 45,2 cm và 3,17 tấn/ha, các khoảng cách còn lại năng suất khác biệt không ý nghĩa, dao động trong khoảng 2,10-2,48 tấn/ha. Do đó, trong số năm giống đậu nành được thử nghiệm có thể khuyến cáo cho nông dân trồng đậu nành ở vùng này sử dụng giống MTĐ 517-8 hoặc MTĐ 878-2 và gieo ở khoảng cách 30x15 cm có khả năng đạt năng suất tối đa.

Trích dẫn: Nguyễn Phước Đằng, Phan Thị Thanh Thủy và Thái Kim Tuyến, 2016. Ảnh hưởng của ba khoảng cách hàng trên các đặc tính nông học và năng suất của năm giống đậu nành [Glycine max (L.) Merr.] vụ Xuân Hè 2015 tại tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43b: 18-23.

Các bài báo khác
Số 16a (2010) Trang: 223-233
Tải về
Số 16a (2010) Trang: 223-233
Tải về
Số 51 (2017) Trang: 46-53
Tải về
Số 30 (2014) Trang: 97-101
Tải về
02/2016 (2016) Trang: 37-41
Tạp chí: Thông tin Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...