Thông tin chung: Ngày nhận bài: 03/08/2020 Ngày nhận bài sửa: 03/09/2020 Ngày duyệt đăng: 28/12/2020 Title: Analyzing financial efficiency and factors affecting the profitability of chives and basil farming in Phuoc Hau commune, Long Ho District, Vinh Long province Từ khóa: Chi phí, doanh thu, hiệu quả tài chính, lợi nhuận, mô hình màu và nhân tố ảnh hưởng Keywords: Cost, cashcrop model, financial performance, facto, profit, and revenue | ABSTRACT The purpose of the research is to analyze the financial efficiency and factors that affect the profitability of the main growing model of chives and basil based on a survey of 120 farmer households in Phuoc Hau commune, Long Ho district, Vinh Long province. Descriptive statistics, comparison of means and multiple regression methods were applied to analyze data in the study. It was found that both chive and basil cultivation models brought high profit. The profit (31.704.398 VND/1000 m2/year) of chive cultivation model is higher than the sam than that 0f (28.018.263 VND/1000 m2/year) of basil cultivation model, but the rate of return on input of chive cultivation model (1,147 times) is lower than that of basil model (1,557 times). The effective factors afecting the profit of Chives Agro-chemical electricity and hired labors costs. Similarly, the profit of basil model was influenced by seeds, fertilizers, Agro-chemicals, electricity and hired labors costs. TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận mô hình trồng hẹ và húng cây chuyên canh của nông hộ dựa trên cơ sở khảo sát 120 nông hộ tại xã Phước Hậu, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Các phương pháp thống kê mô tả, so sánh trung bình và hồi qui đa biến đã được áp dụng để phân tích số liệu. Kết quả cho thấy mô hình trồng hẹ và húng cây chuyên canh đều mang lại lợi nhuận cao. Lợi nhuận (31.704.398 đồng/1000m2/năm) của mô hình trồng hẹ cao hơn so với lợi nhuận (28.018.263 đồng/1000m2/năm) của mô hình trồng húng cây, nhưng tỷ suất lợi nhuận của mô hình trồng hẹ (1,147 lần) thấp hơn so với tỷ suất lợi nhuận (1,557 lần) của mô hình trồng húng cây. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận có ý nghĩa thống kê của mô hình trồng hẹ là chi phí phân, chi phí thuốc, chi phí điện, chi phí lao động thuê và của húng cây là chi phí giống, chi phí phân, chi phí thuốc, chi phí điện, chi phí thu hoạch, chi phí lao động nhà và chi phí lao động thuê. |