Thông tin chung: Ngày nhận bài: 05/06/2020 Ngày nhận bài sửa: 10/08/2020 Ngày duyệt đăng: 28/10/2020 Title: Research on some biological characteristics of three Lingzhi mushroom strains isolated from nature Từ khóa: β-glucan, ganoderic acid, nấm linh chi Keywords: β-glucan, ganoderic acid, Lingzhi | ABSTRACT Lingzhi is a treasurable herb in traditional medicine with many different uses such as anti-cancer, regulating cell intoxication, fighting inflammation, protecting the liver, increasing immunity, and preventing the onset virus growth in cells. The study was conducted to investigate some biological characteristics of strains V01.10, T03.17, T03.02 isolated from nature. Results showed that the fungal strains had different time from transplanting to harvesting, about 76.5-81.4 days. The yield of dried mushrooms obtained from different fungal strains was different and statistically significant difference between fungal strains (P <0.05). The V01.10 has basidiomata thickness (10.10 ± 0.74 mm), the yield reaches 15.26 ± 0.37g dry / embryo, the biological efficiency is 6.32 ± 0.10%; beta glucan (21.32 ± 0.90%), adenosine (68.06 ± 0.77 mg / kg), ganoderic acid A (0.074 ± 0.005 mg / g), triterpenoid (0.70 ± 0) , 05 mg / g), alcaloid (2.14 ± 0.79 mg / g) and ergosterol (2.14 ± 0.14 mg / g). The results of the study indicated that the strain V01.10 has great potential for commercialization. TÓM TẮT Nấm linh chi là một thảo dược quý trong y học cổ truyền với nhiều công dụng khác nhau như: chống ung thư, điều hòa sự nhiễm độc của tế bào, chống viêm nhiễm, bảo vệ gan, tăng miễn dịch, ngăn chặn sự phát triển của virus trong tế bào. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát một số đặc điểm sinh học của 3 chủng nấm linh chi (V01.10, T03.17, T03.02) được phân lập từ tự nhiên. Kết quả cho thấy các chủng nấm có thời gian từ khi cấy đến thu hoạch là khác nhau, trong khoảng 76,5-81,4 ngày. Năng suất nấm khô thu được của các chủng nấm khác nhau là khác nhau và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các chủng nấm (P <0,05). Chủng nấm V01.10 có độ dày quả thể (10,10 ± 0,74 mm), năng suất đạt 15,26 ± 0,37g khô/phôi, hiệu suất sinh học là 6,32 ± 0,10%; hàm lượng dược chất beta glucan (21,32 ± 0,90 %), adenosine (68,06 ± 0,77 mg/kg), ganoderic acid A (0,074± 0,005 mg/g), triterpenoid (0,70 ± 0,05 mg/g), alcaloid (2,14 ± 0,79 mg/g) và ergosterol (2,14 ± 0,14 mg/g). Từ các kết quả trên cho thấy chủng nấm V01.10 có nhiều tiềm năng để thương mại hóa. |