Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 56, Số 4 (2020) Trang: 128-137
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 10/04/2020

Ngày nhận bài sửa: 17/07/2020

Ngày duyệt đăng: 28/08/2020

 

Title:

Variation in stock size of marine fisheries resouces in the Viet Nam – China shared fishing zone of the Gulf of Tonkin during 2015 – 2019

Từ khóa:

Khảo sát, lưới kéo đáy,mật độ,  sản lượng, trữ lượng

Keywords:

Biomass, bottom trawl, catch, density, survey

ABSTRACT

The research data was collected from 20 surveys in the Vietnam – China common fishing area of the Tonkin Gulf of Tonkin using a bottom trawls during the study period from 2015 to 2019. The number of species or groups of species encountered during surveys in the Common Fishing Area during 2015-2019 is very rich. The surveys found a total of 640 species and species groups, belonging to 293 genera and 143 families. The average yield during the study period was 52.18 kg/h. The average density of distribution of resources (CPUA- ton/km²) estimated from surveys during this period was 0.73 tons/km². In general, the mean stock density has decreased significantly compared to previous years. The average standing biomass in the common fishing area estimated from surveys during 2015-2019 is about 47,000 tons and the standing biomass yield is about 23,000 tons. The average standing biomass decreased by about 50% compared to the period from 2011 to 2013 (92,000 tons).

TÓM TẮT

Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 20 chuyến khảo sát trong vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ Việt Nam – Trung Quốc bằng lưới kéo đáy trong thời gian nghiên cứu từ năm 2015 – 2019. Số lượng loài hải sản bắt gặp trong các chuyến khảo sát là rất phong phú, tổng số 640 loài, 293 giống và 143 họ đã được xác định. Năng suất trung bình trong thời gian nghiên cứu là 52,18 kg/h. Mật độ phân bố nguồn lợi trung bình (CPUA- tấn/km²) ước tính từ các chuyến điều tra trong giai đoạn này là 0,73 tấn/km². Nhìn chung, mật độ phân bố nguồn lợi có sự suy giảm tương đối lớn so với các năm trước đây. Trữ lượng nguồn lợiức thời trung bình ở vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ trong thời gian nghiên cứu hoảng 47.000 tấn và trữ lượng khác thác tối ưu khoảng 23.000 tấn. Trữ lương nguồn lợi giảm khoảng 50% so với giai đoạn nghiên cứu từ 2011 – 2013 (92.000 tấn).

Trích dẫn: Mai Công Nhuận và Nguyễn Khắc Bát, 2020. Đánh giá biến động nguồn lợi hải sản ở vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2015 - 2019. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(4B): 128-137.

 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...