Thông tin chung: Ngày nhận bài: 24/10/2017 Ngày nhận bài sửa: 06/01/2018 Ngày duyệt đăng: 30/08/2018 Title: ISolation and investigation of the antibiotic resistance of escherichia coli bacteria in vinh long provinces Từ khóa: Đề kháng kháng sinh, E. coli, vịt, Vĩnh Long Keywords: Antibiotic, ducks, E. coli, Vinh Long | ABSTRACT The study was conducted from October 2016 to August 2017. The method for E. coli isolation was done following Barrow and Feltham (2003) and Viet Nam standard, TCVN 5155-90. The results showed that 2,238 diseased ducks/44,750 surveyed ducks from 52 duck flocks, accounting for 5%. The isolated results from 200 fecal samples were E. coli positive at rate of 100%, specifically in lung (80.5%), in bone marrow (75.5%), in liver (74%) and lowest in spleen (71%). The disease caused by E. coli on ducks depended on breed as supper meat ducks (61%) was higher than Co duck (39%). The rate of disease of these ducks form 0 to 30 days old (51%) was higher than that of the ducks at 90 days old (26.5%) and 31 to 90 days old (22.5%). The serotypes of E. coli icluding O1 (12.73%), O78 (10.91%), O111 (8.18%), O35 (8.57%), O18 (7.27%), O92 (5.71%), O36, O81 and O93 accounted for 2.86%, the serotype of O2 that did not find. The E. coli was moderate resistant to ampicillin (54.44%), streptomycin (53,85%), trimethoprim/sulfamethazine (53.85%) and tetracycline (52.07%) and showed multi-drugs resistance from 2 to 12 out of 13 kinds of antibiotics with 79 diversified and complex resistant patterns. The sensitive antibiotics can be used for treatment of diseases on the ducks caused by E. coli were cefuroxime (97.63), doxycycline (91.72%), florphenicol (91.12%), amikacin (90.53%), ciprofloxacin (82.25%), ceftazidime (75.74%), colistin (75.15%), ofloxacin (65.68%), and gentamycin (65.09%). TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 8/2017. Phương pháp phân lập vi khuẩn Escherichia coli được thực hiện theo quy trình của Barrow and Feltham (2003) và tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 5155-90. Kết quả cho thấy có 2.238 con vịt bệnh /44.750 con khảo sát từ 52 đàn, chiếm tỷ lệ 5%. Kết quả phân lập cho thấy 200 mẫu phân vịt bệnh đều dương tính với vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ 100%, cao nhất là phổi (80,5%), kế đến tủy xương (75,5%), gan (74%) và thấp nhất ở lách (71%). Bệnh do vi khuẩn E. coli phụ thuộc vào giống vịt: vịt siêu thịt (61%) chiếm tỷ lệ cao hơn vịt cỏ (39%). Vịt dưới 30 ngày tuổi (51%) có tỷ lệ bệnh cao hơn vịt trên 90 ngày tuổi (26,5%) và 31 đến 90 ngày tuổi (22,5%). Các chủng E. coli O1 (12,73%), O78 (10,91%), O111 (8,18%), O35 (8,57%), O18 (7,27%), O92 (5,71%), O36, O81 và O93 đều chiếm tỷ lệ 2,86% và không phát hiện chủng O2. Vi khuẩn E. coli đã đề kháng trung bình với ampicillin (54,44%), streptomycin (53,85%), trimethoprim/ sulfamethazole (53,85%) và tetracycline (52,07%) và đã đa kháng từ 2 đến 12/13 loại kháng sinh kiểm tra với 79 kiểu hình đa kháng rất đa dạng và phức tạp. Các kháng sinh còn nhạy cảm có thể sử dụng điều trị bệnh do E. coli trên vịt là cefuroxime (97,63), doxycycline (91,72%), florphenicol (91,12%), amikacin (90,53%), ciprofloxacin (82,25%), ceftazidime (75,74%), colistin (75,15%), ofloxacin (65,68%), gentamycin (65,09%). |