Thí nghiệm được tiến hành 573 cá thể lợn Hung tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và 318 cá thể lợn Mẹo tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An để đánh giá đặc điểm ngoại hình. Sử dụng phương pháp quan sát và đo lường thông dụng để xác định các chỉ tiêu đặc điểm ngoại hình. Sử dụng phương pháp phân tích phương sai ANOVA 1 nhân tố trong Minitab16 để phân tích và xử lý số liệu. Kết quả cho thấy: các chỉ số ngoại hình đối với lợn Hung và lợn Mẹo tương ứng như sau: đốm trắng ở trán chiếm 24,43 và 60,06%, ở chân chiếm 37,87 và 91,19%, ở bụng, ngực, lưng, sườn và đuôi chiếm 15,18; 1,40; 2,62; 1,57; 22,86% và 67,30; 8,18; 15,72; 18,24; 59,43%. Hình thái lông thẳng chiếm đa số (96,03 và 90,07%), mật độ lông trung bình chiếm 70,76 và 72,34%, da thô 77,62 và 41,13%, mặt thẳng 98,92; 88,65%, mõm dài 97,83; 44,68%, tai vểnh chiếm 85,56 và 3,55%, bụng thon 84,12 và 78,72%, lưng thẳng 71,48 và 52,48%, đi bàn 88,09 và 100%, tỷ lệ lợn có 10 vú chiếm 83,80% và 65,22% của tổng đàn lợn Hung và lợn Mẹo, các kích thước: cao vai, cao lưng, dài đầu, dài tai và dài đuôi trung bình của lợn Hung đều cao hơn so với của lợn Mẹo.
Từ khóa: Lợn Hung, lợn Mẹo, hình thái, số vú, chiều đo.