The objectives of the study were to estimate biomass and carbon dioxide (CO2) absorption of Melaleuca forest in two groups of ages under and over 10 years old in Lung Ngoc Hoang Natural Reserve, thus establishing the initial foundation for forest managers to implemete the environmental services payment and to propose sustainable solutions for Melaleuca forest development. The parameters, such as diameter at breast height (DBH) including tree covers, maximum height, tree density, partly biomass, litter falls of Melaleuca tree and shrubs were collected inside the eighteen standard quadrats (sized 10 m x 10 m). The density of under 10-year-old Melaleuca forest (as 4,550 trees per hectare) was higher than that of over 10-year-old Melaleuca forest (as 3,510 trees per hectare). The under 10-year-old forest showed significant lower DBH and lower maximum height than those of over 10-year-old forest. The interrelation between the DBH and biomass was rather height (i.e. R = 0.93). Review in litter fall, there was not statistically significant between the two aging groups of Melaleuca forest. Ten bush species were found in the Melaleuca forest research site. In which, Phragmites vallatoria (L.) Veldk and Stenochlaena palustris (Burm. f.) Bedd were principal plant species. The amount of CO2 absorption by two aging groups of trees were 200 and 250 ton CO2 per hectare, respectively.
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định sinh khối và lượng CO2 hấp thụ của hai cấp tuổi rừng tràm (nhỏ hơn 10 và lớn hơn 10 năm tuổi) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, từ đó thiết lập cơ sở ban đầu cho các nhà quản lý rừng thực hiện công tác chi trả dịch vụ môi trường và đề xuất các giải pháp phát triển ổn định rừng tràm. Các thông số về đường kính thân cây ngang ngực cả vỏ, chiều cao vút ngọn, mật độ, sinh khối, tầng cây bụi dưới tán Tràm và thành phần vật rụng của tràm được thu thập ở 18 ô tiêu chuẩn (kích thước 10 m x 10 m). Mật độ của rừng tràm ở cấp tuổi nhỏ hơn 10 (4.550 cây/ha) cao hơn mật độ của rừng tràm ở cấp tuổi lớn hơn 10 (3.510 cây/ha). Rừng tràm ở cấp tuổi nhỏ hơn 10 có giá trị đường kính và chiều cao nhỏ hơn rừng tràm ở cấp tuổi lớn hơn 10. Giữa đường kính ngang ngực và sinh khối cây tràm có mối tương quan chặt chẽ với nhau (hệ số tương quan R = 0,93). Thành phần vật rụng ở hai cấp tuổi rừng tràm nhỏ hơn 10 và lớn hơn 10 không khác biệt. Mười loài thực vật dưới tán tràm được ghi nhận tại các ô tiêu chuẩn, trong đó sậy (Phragmites vallatoria (L.) Veldk) và choại (Stenochlaena palustris (Burm. f.) là những loài cây chủ yếu. Hàm lượng CO2 hấp thụ ước tính của rừng tràm theo hai cấp tuổi nhỏ hơn 10 và lớn hơn 10 đạt giá trị lần lượt là 200 tấn/ha và 250 tấn/ha.
Trích dẫn: Bùi Thị Thu Thảo và Lê Anh Tuấn, 2017. Sinh khối và khả năng hấp thụ CO2 của rừng tràm Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 50a: 58-65.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên