Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 37 (2015) Trang: 82-89
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 19/03/2015

Ngày chấp nhận: 24/04/2015

Title:

Extraction and bioactivity evaluation of 6-gingerol from Ginger (Zingiber officinale-rosc) root

Từ khóa:

Củ gừng, 6-gingerol, tách chiết bằng sóng siêu âm

Keywords:

Ginger root, 6-gingerol, ultrasound-assisted extraction

ABSTRACT

Three methanolic extraction methods of 6-gingerol from Ginger root collected from Vi Tan, Hau Giang province have been studied including conventional marceration (TCG6N), mechanical stirring (TCG6K) and ultrasound-assisted extraction (TCG6S). The results showed that the TCG6N method gave highest amount of crude methanol extract (16.36%), while the TCG6S method gave rather lower yield (14.18%) but with shorter extraction time (90 minutes compared with 9 days of the method TCG6N). Column chromatography of ethyl acetate extract using hexane:ethyl acetate (3:2, v/v) as the eluent obtained 6-gingerol in 37.37% yield with the purity reaching 75.73% (determined by GC-MS). Bioactivity evaluation showed that the crude 6-gingerol was inactive toward (PEDV) and H1N1 flu viruses but had weak activity against breast cancer (MCF-7) and Staphylococcus areus.

TÓM TẮT

Ba phương pháp tách chiết 6-gingerol thô từ củ gừng thu mua ở xã Vị Tân, tỉnh Hậu Giang đã được nghiên cứu bao gồm phương pháp ngâm dầm cổ điển (TCG6N), phương pháp khuấy từ không gia nhiệt (TCG6K) và phương pháp siêu âm (TCG6S). Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp TCG6N cho hàm lượng cao thô nhiều nhất (16,36%), trong khi  phương pháp TCG6S cho hàm lượng cao thô tuy hơi thấp hơn (14,18%) nhưng thời gian chiết ngắn hơn (75 phút so với 9 ngày của phương pháp TCG6N). Sắc ký cột cao ethyl acetate sử dụng hệ dung môi giải ly hexane:ethyl acetate = 3:2 thu được sản phẩm 6-gingerol thô (hiệu suất đạt 37,37%) với hàm lượng 6-gingerol tinh khiết đạt 75,73% (xác định bằng phương pháp GC-MS). Kết quả đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy mẫu 6-gingerol thô không có hoạt tính kháng virus (PEDV) và virus cúm H1N1 nhưng có hoạt tính kháng ung thư vú (MCF-7) yếu cũng như kháng Staphylococcus areus yếu.

 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...