Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 48 (2017) Trang: 112-119
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận:19/09/2016

Ngày chấp nhận: 28/02/2017

 

Title:

Technical efficiency of king mandarin production in Cai Be dictrict, Tien Giang province

Từ khóa:

Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả theo quy mô, cam sành Cái Bè, phân tích màng bao dữ liệu, hồi quy Tobit

Keywords:

Cai Be king mandarin, data envelopment analysis (DEA), scale efficiency, technical efficiency, Tobit regression

ABSTRACT

This paper is aimed to measure technical efficiency and identify determinants of technical efficiency of king mandarin production at household level at Cai Be district, Tien Giang province. It is based on a data set collected from 60 farmers in thedistrict and the method of data envelopment analysis (DEA) to measure technical efficiency and scale efficiency. As the result, the mean of technical efficiency and scale efficiency of king mandarin growing households was 61.6% and 68.6% respectively. Furthermore, the result of the Tobit model showed that credit and interplanting are important determinants improving the level of efficiency, meanwhile, joinning a certain farmers’ association was found to negatively affect their technical efficiency in king mandarin production.

TÓM TẮT

Bài viết tập trung ước lượng hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả theo quy mô và phân tích các yếu tố đến hiệu quả kỹ thuật của nông hộ sản xuất cam sành ở huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 60 nông hộ sản xuất cam sành. Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis) được sử dụng để ước lượng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả theo quy mô. Kết quả cho thấy, hiệu quả kỹ thuật trung bình của các hộ sản xuất cam sành là 0,616 và hiệu quả theo quy mô trung bình là 0,686. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Tobit cũng cho biết, các yếu tố như tín dụng, trồng xen đóng góp tích cực vào việc cải thiện hiệu quả kỹ thuật của hộ và yếu tố tham gia hiệp hội làm hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật của nông hộ trồng cam sành ở huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

Trích dẫn: Trần Thụy Ái Đông, Quan Minh Nhựt và Thạch Kim Khánh, 2017. Phân tích hiệu quả kỹ thuật của nông hộ sản xuất cam sành ở huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 48d: 112-119.

Các bài báo khác
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...