Thông tin chung: Ngày nhận: 26/9/2014 Ngày chấp nhận: 07/11/2014 Title: Some haematological and biochemical parameters of the local Muscovy duck (Carina Moschata Domesticus) kept in Binh Minh District of Vinh Long Province Từ khóa: Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu, vịt xiêm địa phương (Carina Moschata Domesticus), tuổi, trống, mái Keywords: Haematology, biochemical parameters, local Muscovy duck (Carina Moschata Domesticus), age, male, female | ABSTRACT To determine some hematological and biochemical parameters of local Muscovy duck (Carina Moschata Domesticus) in Vinh Long province, 52 blood samples of clinical healthy ducks at the age of nine and 23 week were used. The results showed that the blood physiological, biochemical criteria of the tested ducks ranged within the normal range. Total red blood cell counts (RBC), total white blood counts (WBC), haemoglobin concentration (Hb), and packed cell volume (PCV) were 3.18 ± 0.12 (106/mm3), 28.07 ± 3.63 (103/mm3), 11.64 ± 1.34 (g%) and 37.26 ± 4.4 (%), respectively. There were significant differences (p<0.05) of hemoglobin concentration (Hb), packed cell volume (PCV), mean corpuscular volume (MCV), mean corpuscular haemoglobin (MCH) and mean corpuscular haemoglobin concentration between the males and females ducks as well as age periods. The results of biochemical indicators of blood plasma as following: creatinine: 36.17 ± 7.32 (mmol/l); urea: 1.38 ± 0.31 (mmol/l); total protein: 43.83 ± 4.3 (g/l); albumin: 17.08 ± 1.88 (g/l); globulin: 26.75 ± 5.5 (g/l). There was no effect of age or gender on these values, exception for urea value of the 9 -week- old ducks was higher than that of the 23-week-old ducks (p <0.05). TóM TắT Đề tài ?Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của giống vịt xiêm địa phương (Carina Moschata Domesticus) nuôi tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long? được thực hiện trên 52 vịt xiêm ở lứa tuổi 9 tuần và 23 tuần tuổi nuôi tại xã Mỹ Hòa và Thuận An, huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu sinh lý máu biến động trong giới hạn sinh lý bình thường; Số lượng hồng cầu: 3,18 ± 0,12 (106/mm3); số lượng bạch cầu: 28,07 ± 3,63 (103/mm3); hàm lượng huyết sắc tố: 11,64 ± 1,34 (g%), tỉ lệ huyết cầu: 37,26 ± 4,4(%); và các chỉ số Wintrobe: M.C.V: 148,30 ± 14,20 (mm3); M.C.H: 44,58 ± 8,08 (pg); M.C.H.C: 34,41 ± 5,28(%). Nhìn chung, không có sự khác biệt về các chỉ tiêu sinh lý giữa 2 xã khảo sát (p>0,05) ngoại trừ các chỉ tiêu hàm lượng huyết sắc tố, tỉ lệ huyết cầu, chỉ số Wintrobe ở xã Thuận An cao hơn xã Mỹ Hòa (p<0,05). Vịt xiêm giai đoạn 9 tuần tuổi có các chỉ số: hàm lượng huyết sắc tố, tỉ lệ huyết cầu, chỉ số Wintrobe (M.C.V; M.C.H; M.C.H.C) thấp hơn giai đoạn 23 tuần tuổi (p<0,05). Giới tính của vịt xiêm ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu như hàm lượng huyết sắc tố và M.C.H; vịt mái cao hơn vịt trống (p<0,05). Kết quả khảo sát bước đầu các chỉ tiêu sinh hóa như sau: chỉ số Creatinine: 36,17 ± 7,32 (mmol/l); Urea: 1,38 ± 0,31(mmol/l); Protein: 43,83 ± 4,3 (g/l); Albumin: 17,08 ± 1,88 (g/l); Globulin: 26,75 ± 5,5 (g/l). Các chỉ tiêu này nằm trong giới hạn sinh lý bình thường, không có sự khác biệt giữa 2 xã và không ảnh hưởng bởi độ tuổi, giới tính ngoại trừ chỉ tiêu Urê ở 9 tuần cao hơn 23 tuần tuổi (p<0,05). |