Thông tin chung: Ngày nhận bài: 18/05/2020 Ngày nhận bài sửa: 16/07/2020 Ngày duyệt đăng: 28/10/2020 Title: The current status of parasitic infection in nursing stages of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) Từ khóa: Giai đoạn ương, ký sinh trùng, mùa khô, mùa mưa, Pangasianodon hypophthalmus Keywords: Dry season, nursing stage, Pangasianodon hypophthalmus, parasite, rainy season | ABSTRACT The study was conducted to determine the current status of parasitic infection in three nursing stages (larval, fry and fingerling stages) of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus). A total of 857 fish (302 samples of larval stage, 218 samples of fry stage and 337 samples of fingerling stage) were sampled from 20 nursery ponds (9 ponds in rainy season and 11 ponds in dry season). The parasitic composition and the infection rate from different nursing stage of fish were examined. Results showed that nine parasite genera (Cryptobia, Trichodina, Balantidium, Apiosoma, Epistylis, Myxobolus, Henneguya, Dactylogyrus, and Gyrodactylus) were found in striped catfish at nursing stage. Besides, cysts of some parasites were identified as Myxozoans, metacercariae of trematodes, larval nematodes and parasitic copepods. Parasitic infection rate was higher in the dry season than the rainy season. In which, the infection rate in dry season was observed at the rate of 56.6%-73.3% in larvae, 50%-100% in fry, 73%-85.7% in fingerlings. The infection rate in the rainy season was observed at the rate of 15%-57.3% in larvae, 40%-100% in fry, 25%-90.3% in fingerlings. In particular, Trichodina, Apiosoma, Epistylis, Myxozoa, Myxobolus, Henneguya spores are commonly found on skin and gills of fish in both dry and rainy seasons. The trend in prevalence and species composition of parasites observed in this study may reflect the specific time of nursing stage to apply interventions in order to reduce the pathogenic impact of the parasites. TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hiện trạng nhiễm ký sinh trùng ở ba giai đoạn ương (cá bột, cá hương và cá giống) cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Tổng số 857 mẫu cá (302 mẫu cá bột, 218 mẫu cá hương và 337 mẫu cá giống) được thu từ 20 ao ương (9 ao thu vào mùa mưa và 11 ao thu vào mùa khô). Thành phần loài và tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng được xác định theo các giai đoạn ương cá khác nhau. Kết quả cho thấy 9 giống ký sinh trùng được phát hiện trên cá tra giống bao gồm Cryptobia, Trichodina, Balantidium, Apiosoma, Epistylis, Myxobolus, Henneguya, Dactylogyrus và Gyrodactylus. Ngoài ra, bào nang của một số giống ký sinh trùng cũng được xác định là Myxozoans, ấu trùng metacercariae, ấu trùng giun tròn và copepod. Nhiều giống ký sinh trùng có tỷ lệ nhiễm ở mùa khô (cá bột: 56,6% -73,3%, cá hương: 50% -100%, cá giống: 73% -85,7%) cao hơn so với mùa mưa (cá bột: 15% -57,3%, cá hương: 40% -100%, cá giống: 25% -90,3%). Đặc biệt, các giống Trichodina, Apiosoma, Epistylis, Myxobolus, Henneguya và bào nang Myxozoa ký sinh phổ biến trên da và mang cá ở cả mùa khô và mùa mưa. Hiện trạng về tỷ lệ nhiễm và thành phần loài ký sinh trùng phát hiện trong nghiên cứu này phản ánh thời điểm cụ thể của giai đoạn ương cần áp dụng các biện pháp can thiệp nhằm giảm tác động của mầm bệnh ký sinh trùng. |