This study describes the prevalence of common diseases and pathogens of Pangasianodon hypophthalmus in nursing farms in the Mekong delta, Vietnam, and identifies the preventive husbandry measures in use by these farms and their association with diseases. In a first study, farmers of 63 randomly selected nursing farms in An Giang, Can Tho, and Dong Thap provinces were interviewed using semi-structured questionnaires. Questions included topics on disease occurrence and application of husbandry measures in their last crop. The results showed that prevalence of bacillary necrosis of pangasius (BNP) was 75%, motile Aeromonas septicemia (MAS) 60%, parasitic disease 48%, saprolegniasis 19%, pale gill and liver syndrome 17%, tail rot 14%, and swollen swim bladder disease 3%. Eighty-eight percent of farmers had more than one of these diseases in their last crop. The duration of these crops are on average 2 months. Delaying the onset of feed training was significantly preventive for MAS (OR = 0.85, 0.75–0.95 95% CI) and BNP (OR = 0.88, 0.78–0.97), using iodine to disinfect water for BNP (OR = 0.23, 0.05–0.95), draining the pond sludge for parasitic disease (OR = 0.32, 0.10–0.97) and reducing time between filling the pond with water and stocking of fish for parasitic disease (OR of increasing time was 2.49, 1.13–6.40). Of all farmers interviewed, 43% used antibiotics preventively in fish food, but this practice was not significantly associated with lower disease prevalence. In a second study, fish from 48 randomly selected nursing ponds were sampled. Samples were randomly split to diagnose parasites (n = 443), common bacteria (n = 48 pools), or common fungi (n = 371). Prevalences of some pathogens were high, i.e. the parasite Trichodina, 48%, the bacteria Aeromonas hydrophila, causative for MAS, 23%, the bacteria Edwardsiella ictaluri, causative for BNP, 40%, the fungi Fusarium spp., causative for swollen swim bladder disease, 9.7%, and the fungi Aspergillus spp. 9.4%. The high prevalence of some of these diseases and pathogens is concerning, and shows that current preventive and mitigation measures need to be improved. The high number of crops with multiple diseases may indicate a reduced general resilience of the fish, which indicates that mitigation strategies would benefit from a comprehensive approach, instead of focused on single diseases or pathogens. Current preventive husbandry practices needs optimizing, but can play an important role in future mitigation strategies towards improved sustainability of striped catfish nursing farms.
Trần Thị Tuyết Hoa, 2014. PHáT HIệN VI KHUẩN Vibrio harveyi Và Streptococcus agalactiae BằNG PHƯƠNG PHáP PCR KHUẩN LạC. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 1-6
Trần Thị Tuyết Hoa, 2011. QUI TRÌNH NESTED-PCR PHÁT HIỆN VIRÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG (WSSV) VÀ NỘI CHUẨN GIÁP XÁC MƯỜI CHÂN TRÊN NHIỀU ĐỐI TƯỢNG CẢM NHIỄM. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 17a: 1-8
Trần Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thanh Phương, Đỗ Thị Thanh Hương, Pham Thi Thanh Phuong, 2015. Tác động của Cypermethrin và nhiệt độ lên biến đổi mô gan tụy tôm sú (Penaeus monodon). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 36: 107-115
Trích dẫn: Trần Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Trang Huyền và Hồng Mộng Huyền, 2016. Phát hiện nhanh Streptococcus agalactiae và Streptococcus iniae từ mẫu mô cá bằng kỹ thuật duplex PCR. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 46b: 111-117.
Trần Thị Tuyết Hoa, Đặng Thị Hoàng Oanh, Dương Thành Long, 2014. PHÁT TRIỂN QUI TRÌNH PCR PHÁT HIỆN STREPTOCOCCUS AGALACTIAE TRỰC TIẾP TỪ MÔ CÁ ĐIÊU HỒNG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 35: 121-127
Trần Thị Tuyết Hoa, Đặng Thị Hoàng Oanh, Mai Nam Hưng, 2012. ĐặC ĐIểM GEN CủA VI RúT GÂY BệNH ĐốM TRắNG (WHITE SPOT SYNDROME VIRUS) PHÂN LậP Từ Hệ THốNG NUÔI TÔM Sú QUảNG CANH CảI TIếN. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22c: 129-135
Trần Thị Tuyết Hoa, Trần Thị Mỹ Duyên, 2014. QUI TRÌNH RT-PCR PHÁT HIỆN VIRUS GÂY HOẠI TỬ CƠ (INFECTIOUS MYONECROSIS VIRUS-IMNV) TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (PENAEUS VANNAMEI). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 32: 130-135
Trích dẫn: Trần Thị Tuyết Hoa, Trần Thị Mỹ Duyên, Hồng Mộng Huyền, Bùi Thị Bích Hằng và Nguyễn Trọng Tuân, 2020. Hoạt tính kháng khuẩn của một số chất chiết thảo dược kháng Vibrio parahaemolyticus và Vibrio harveyi gây bệnh ở tôm biển. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 170-178.
Trích dẫn: Trần Thị Tuyết Hoa, Đinh Thị Ngọc Mai, Hồng Mộng Huyền và Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2018. Ảnh hưởng của mô hình nuôi kết hợp tôm sú (Penaeus monodon) với rong câu (Gracilaria sp.) và chế độ cho ăn lên khả năng đề kháng bệnh của tôm. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 187-194.
Trích dẫn: Trần Thị Tuyết Hoa, Lê Quốc Việt, Trần Thị Mỹ Duyên, Trần Nguyễn Duy Khoa, Trần Ngọc Hải và Ahn Hyeong Chul, 2020. Ảnh hưởng của chế độ cho ăn kháng thể lòng đỏ trứng gà lên đáp ứng miễn dịch và khả năng đề kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(5B): 193-200.
Trần Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Minh Cành, 2013. PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ THÚC ĐẨY VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 9-16
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên