Thông tin chung: Ngày nhận bài: 21/10/2019 Ngày nhận bài sửa: 17/02/2020 Ngày duyệt đăng: 23/04/2020 Title: Comparing morphological characteristics of striped dwarf catfish (Mystus mysticetus) distributed in U Minh Thuong with other populations in the Mekong Delta Từ khóa: Cá chốt sọc, đa dạng, giới tính, hình thái, Mystus mysticetus Keywords: Morphological variation, Mystus mysticetus, sex dimorphism, Striped dwarf catfish | ABSTRACT This study was aimed to compare morphological characteristics of striped dwarf catfish (Mystus mysticetus) distributed in U Minh Thuong with other populations in the Mekong Delta. Fish specimens were collected in An Giang, Can Tho, Dong Thap and U Minh Thuong - Kien Giang provinces (47- 70 individuals/ population). Morphological characteristics including meristic traits (number of spines and rays of fins, gill rarkers in the first arch) and morphometric indices (ratios to standard length or head length) were analyzed to test variations among populations and between sexes. Results showed meristic traits are identical among populations. Conversely, 22/23 morphometric indices vary significantly (P<0.05) among populations except pre-dorsal fin distance (PDD). Nine morphometric indices (9/23) differ between two sexes. In which, five indices showed strong distinction between males and females in the spawning season, including body depth (BD), pre-ventral fin distance (PVD), pre-anal fin distance (PAD), head depth (HD1) and head width (HW). Furthermore, discriminant analysis can assign correctly 82.1 to 88.3% individuals into original populations. In sum, the results indicate that striped dwarf catfish has morphological variations among populations and between two sexes. TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm so sánh đặc điểm hình thái của cá chốt sọc phân bố ở U Minh Thượng với các vùng khác ở Đồng bằng sông Cửu Long. Mẫu cá được thu ở tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp và U Minh Thượng – Kiên Giang (47-70 cá thể/ quần thể). Đặc điểm hình thái gồm chỉ tiêu đếm (số lượng tia, gai ở vi, số lược mang trên cung mang thứ I) và chỉ tiêu sinh trắc (tỉ lệ số đo phần thân và đầu trên chiều dài chuẩn và dài đầu) được phân tích sự khác biệt theo quần thể và giới tính. Kết quả cho thấy chỉ tiêu đếm tương đương giữa 4 quần thể. Các chỉ tiêu sinh trắc khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) giữa các quần thể ở 22/23 chỉ tiêu, trừ khoảng cách trước vi lưng (PDD). Cá đực và cái khác nhau có ý nghĩa ở 9/23 chỉ tiêu, trong đó 5 chỉ tiêu khác biệt rõ trong mùa sinh sản gồm cao thân (BD), khoảng cách trước vi bụng (PVD), khoảng cách trước vi hậu môn (PAD), cao đầu (HD1) và rộng đầu (HW). Kết quả phân tích nhóm có thể xếp chính xác 82,1 đến 88,3% cá thể vào nhóm quần thể ban đầu. Như vậy, cá chốt sọc có sự đa dạng về hình thái theo môi trường sống và giới tính. |