Thông tin chung: Ngày nhận bài: 14/07/2017 Ngày nhận bài sửa: 10/09/2017 Ngày duyệt đăng: 27/02/2018 Title: Investigation on sexual maturity of redtail botia (Botia modesta Bleeker, 1865) with different stocking densities Từ khóa: Cá heo, mật độ nuôi vỗ thành thục Keywords: Redtail Botia; Sexual maturity and Socking densities | ABSTRACT Study were 3 treatments (NT) with different stocking densities: 0.5 kg/ m3; 1 kg/m3 and 1.5 kg/ m3. After 5 months, the results have showed that temperature, pH and oxygen in the culture pond were always within acceptable range for sexual maturation stage. Maturity coefficient ratio for females in NT3: 1.5 kg / m3 (4.31%) was significantly different (p <0.05) compared to NT1: 0,5 kg/m3 (2.04%). The highest proportion of sexual maturation was in the NT2 with 73.3 ± 10.33% and the lowest in NT1 (46.67 ± 10.33%) in May. There was significantly different in NT2 and NT3 (p <0.05) compared to NT1. The Vitellogenin (Vg) the lowest in phase V (2.59 μg ALP/ml protein) and the highest in phase III (3.73 μg ALP/ml protein). Protein concentrations in muscle and liver were highest in January (5.12 - 7.35 and 7.58 - 21.9 mg protein/g fresh samples), the lowest in April (4.15 - 4.50 and 7.34 - 10.3 mg protein/g fresh sample). TÓM TẮT Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá heo được thực hiện với 3 nghiệm thức (NT) mật độ là 0,5 kg/m3; 1 kg/m3 và 1,5 kg/m3. Thức ăn nuôi vỗ trong thí nghiệm là tép trấu. Sau 5 tháng nuôi vỗ đạt kết quả như sau: Nhiệt độ, pH và ôxy trong ao nuôi vỗ luôn nằm trong khoảng thích hợp để cá heo thành thục sinh dục. Hệ số thành thục của cá cái ở nghiệm thức 1,5 kg/m3 (4,31%) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với nghiệm thức 0,5 kg/m3 (2,04%). Tỷ lệ cá heo thành thục cao nhất ở NT2 (1 kg/m3) là 73,3% và thấp nhất ở NT1 (0,5 kg/m3) là 46,67% vào tháng 5. Sức sinh sản tương đối của cá heo ở NT2 (1 kg/m3) và NT3 (1,5 kg/m3) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với NT1 (0,5 kg/m3). Hàm lượng Vitellogenin (Vg) thấp nhất ở giai đoạn V (2,59 µg ALP/mg protein) và cao nhất ở giai đoạn III (3,73 µg ALP/mg protein). Hàm lượng protein trong cơ và gan lớn nhất ở tháng 1 (5,12 – 7,35 và 7,58 – 21,9 mg protein/g mẫu tươi), nhỏ nhất ở tháng 4 (4,15 – 4,50 và 7,34 – 10.3 mg protein/g mẫu tươi). |