Thông tin chung: Ngày nhận bài: 19/03/2020 Ngày nhận bài sửa: 01/05/2020 Ngày duyệt đăng: 28/08/2020 Title: The distribution of seagrass around Hai Tac archipelago, Ha Tien city, Kien Giang province Từ khóa: Cỏ biển, Kiên Giang, phân bố, quần đảo Hải Tặc, thành phần loài Keywords: Distribution, Hai Tac archipelago, Kien Giang, Seagrass, species composition | ABSTRACT The study was conducted to assess the distribution of seagrass around Hai Tac archipelago, Ha Tien city, Kien Giang province. From two survey trips in September 2018 and March 2019, using the field survey methods of deep diving with SCUBA, photographing and sampling, the study has recorded 6 species of seagrass. These species were morphologically identified, namely: Cymodocea rotundata, Cymodocea serrulata, Halodule uninervis, Enhalus acoroides, Thalassia hemprichii, and Halophila ovalis. The seagrass beds occupied a surface area of approximately 30 hectares in Hai Tac archipelago. They mainly distributed in the Northeastern of Hon Doc, the East of Hon Truc Mon and the North of Hon Doi. In which, Thalassia hemprichii is always the most dominant species. In Hai Tac archipelago, the segrass’s shoots density was about 201 ± 34 shoots/m2; the average of coverage was 33.8 ± 15.1%; the average of biomass was 690 ± 267 g/m2; seagrass resource was estimated at 207 ± 80 tons. The research results are an important scientific basis for orienting the rational use of biodiversity and aquatic resources in the Southwestern of Vietnam. TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự phân bố của cỏ biển tại vùng biển quanh các đảo thuộc quần đảo Hải Tặc, thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Trong hai chuyến khảo sát thực địa vào tháng 9/2018 và tháng 3/2019, sử dụng phương pháp điều tra thực địa lặn sâu có khí tài SCUBA kết hợp với chụp ảnh, thu mẫu, định danh bằng phương pháp hình thái so sánh, kết quả nghiên cứu đã lần đầu ghi nhận 6 loài cỏ biển phân bố tại khu vực này, đó là: cỏ kiệu tròn (Cymodocea rotundata), cỏ kiệu răng cưa (Cymodocea serrulata), cỏ hẹ ba răng (Halodule uninervis), cỏ lá dừa (Enhalus acoroides), cỏ vích (Thalassia hemprichii) và cỏ xoan (Halophila ovalis). Diện tích phân bố các thảm cỏ biển tại đây vào khoảng 30 ha, tập trung chính tại khu vực phía Đông Bắc Hòn Đốc, phía Đông Hòn Trục Môn và phía Bắc Hòn Đôi, trong đó các bãi cỏ vích (Thalassia hemprichii) luôn chiếm ưu thế. Kết quả đánh giá phân bố mật độ chồi cỏ biển tại các bãi cỏ biển trung bình đạt 201 ± 34 chồi/m2; độ phủ trung bình đạt 33,8 ± 15,1%; sinh lượng trung bình đạt 690 ± 267 g/m2; trữ lượng nguồn lợi cỏ biển phân bố tại quần đảo Hải Tặc ước tính vào khoảng 207 ± 80 tấn tươi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng cho việc định hướng sử dụng hợp lý đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật vùng biển Tây Nam Bộ, Việt Nam. |