Thông tin chung: Ngày nhận bài: 04/03/2019 Ngày nhận bài sửa: 20/05/2019 Ngày duyệt đăng: 29/08/2019 Title: Species diversity and distribution of seaweed around Nam Du archipelago, Kien Giang province Từ khóa: Đa dạng loài, phân bố, quần đảo Nam Du, rong biển Keywords: Distribution, Nam Du archipelago, seaweed, species diversity | ABSTRACT The study was conducted to provide a picture of the status of species diversity and distribution of seaweed around Nam Du archipelago, Kien Giang province. In two survey trips from July 29 to August 09, 2017 and from April 22 to May 3, 2018, using field survey method of deep diving with scubas, combining with photographing, sampling, classifying by comparative morphological method, 96 seaweed species belonging to 35 families, 20 orders of 4 seaweed phyla were identified. Among them, Rhodophyta phylum was the highest abundant population with 44 species; followed by Chlorophyta (25 species), then Phaeophyta (23 species) and ended by Cyanophyta (4 species). The study results also recorded 43 economic seaweed species; 1 species of endangered, precious and rare seaweed needs priority protection. Seaweed system in Nam Du archipelago was tropical (P = 3.0); the similarity index was medium (S = 0.35). Seaweeds usually distribute into narrow strips on the islands. The species Tubinaria decurrens - prevails and have high frequency of occurrence with over 95% at survey stations and over 50% of biomass there. TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đưa ra bức tranh về hiện trạng đa dạng loài và phân bố của các loài rong biển tại vùng biển quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang. Trong hai chuyến khảo sát từ ngày 29/7/2017 - 09/8/2017 và 22/4/2018 - 03/5/2018, sử dụng phương pháp điều tra thực địa lặn sâu có khí tài scuba, kết hợp với chụp ảnh, thu mẫu, định loại bằng phương pháp hình thái so sánh, kết quả nghiên cứu đã xác định được 96 loài rong biển thuộc 35 họ, 20 bộ của 4 ngành rong. Trong đó, ngành rong Đỏ (Rhodophyta) có số loài được xác định nhiều nhất với 44 loài; tiếp đến là ngành rong Lục (Chlorophyta) 25 loài; ngành rong Nâu (Phaeophyta) 23 loài; thấp nhất là ngành rong Lam (Cyanophyta) 4 loài. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận được 43 loài rong biển kinh tế; 1 loài rong biển nguy cấp, quý, hiếm cần ưu tiên bảo vệ. Khu hệ rong biển quần đảo Nam Du có tính nhiệt đới (P = 3,0); chỉ số tương đồng trung bình (S = 0,35). Rong biển thường phân bố tạo thành các dải hẹp ven bờ các đảo, với loài rong cùi bắp cạnh (Tubinaria decurrens) chiếm ưu thế, có tần suất xuất hiện cao, trên 95% tại các trạm khảo sát và trên 50% sinh lượng nguồn lợi rong biển tại đây. |