Thông tin chung: Ngày nhận bài: 17/05/2018 Ngày nhận bài sửa: 30/06/2018 Ngày duyệt đăng: 30/07/2018 Title: Species composition of Osteichthys in Sao La conservation area, Thua Thien Hue province Từ khóa: Cá xương, Khu bảo tồn Sao La, Trung Trường Sơn, Thừa Thiên Huế Keywords: Bony fish, Central Truong Son, Saola Reserve, Thua Thien Hue | ABSTRACT The study aims to provide initial data on species composition, taxon structure, fish species of reservation importance in Sao La conservation area, Thua Thien Hue province. Samples were collected directly in the field, shaped with 40% formol solution. Pictures were taken immediately when fresh; measure the outer form according to Pravdin (1961), Nguyen Van Hao (2001). Identify fish species by comparison based on the identification of Mai Dinh Yen (1978), Rainboth (1996), Kottelat (2001a and 2001b), Nguyen Van Hao and colleagues (2001, 2005a and 2005b). Class, order, family, genus, and species according to Eschmeyer, 2017 and other authors. The research results have identified 73 species belonging to 47 genera, 20 families, 08 subclasses of 08 classes. Cypriniformes predominate in families, breeds and species with 9 families (45% of total families), 10 genera (21.27% of total genera), 49 species (67.12% species). Two species of conservation value have also been identified in the Red Data Book of Vietnam (2007), 07 species named in Decision No. 82/2008/QD-BNNPTNT and Circular No. 01/2011/TT-BNNPTNT of the Ministry of Agriculture and Rural Development; 59 species are listed in the IUCN Red List (2017) and 01 species is listed in Appendix II of CITES (2017), and four species are endemic in the central area of Vietnam. TÓM TẮT Nghiên cứu nhằmcung cấp dẫn liệu bước đầu về thành phần loài, cấu trúc các bậc taxon, các loài cá có giá trị bảo tồn ở Khu bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mẫu cá được thu trực tiếp ngoài thực địa, định hình bằng dung dịch formol 40%. Chụp hình ngay khi còn tươi; đo hình thái ngoài theo Pravdin (1961), Nguyễn Văn Hảo (2001);định loại cá bằng so sánh hình thái dựa vào khóa định loại của Mai Đình Yên (1978), Rainboth (1996), Kottelat (2001a và 2001b) và Nguyễn Văn Hảo và ctv. (2001, 2005a và 2005b); trình tự sắp xếp lớp, bộ, họ, giống và loài theo Eschmeyer, 2017 và của các tác giả khác. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 73 loài thuộc 47 giống, 20 họ, 08 phân bộ của 08 bộ. Bộ cá Chép (Cypriniformes) chiếm ưu thế về họ, giống và loài với 09 họ (chiếm 45% tổng số họ của khu vực nghiên cứu), 10 giống (chiếm 21,27% tổng số giống), 49 loài (chiếm 67,12% tổng số loài). Kết quả cũngđã xác định được có 02 loài cá có giá trị bảo tồn có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007), 07 loài có tên trong Quyết định 82/2008/QĐ-BNNPTNT và Thông tư 01/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 59 loài có tên trong Danh lục Đỏ thế giới IUCN (2017) và 01 loài có tên trong Phụ lục II của Công ước CITES (2017) và 04 loài đặc hữu cho khu vực miền Trung. |