Thông tin chung: Ngày nhận bài: 17/05/2018 Ngày nhận bài sửa: 18/06/2018 Ngày duyệt đăng: 30/07/2018 Title: Status of cultural technical and financial aspects of hard clam (Meretrix lyrata) farming in Go Cong Dong district, Tien Giang province Từ khóa: Gò Công Đông, nuôi nghêu, kỹ thuật, tài chính Keywords: Finance, Go Cong Dong, hard clam farming, technique | ABSTRACT The study was conducted to assess the technical and financial status of hard clam/ white clam (Meretrix lyrata) farming in the context that the habitat in Tien Giang has faced climate change and increasing pollution. The research results determined technical status as follows: average farming area/household (6.4 ± 1.09 ha), stocking size (2,604 ± 527.5 inds./kg), the amount of stocking (2.3 ± 0.29 tons/ha), stocking density (387.9 ± 71.7 inds./m2), farming period (17.5 ± 1.23 months), harvesting size (56.6 ± 1.04 units/kg), and survival rate (34.1 ± 1.12%). The average productivity (13 ± 1.28 tons/ha) was correlated to ground condition, area, density and farming period. Economic status includes selling price (15.6 ± 0.77 thousand VND/kg), production cost (103.6 ± 12.42 million VND/ha/crop), and turnover (198.4 ± 19.1 million VND/ha/crop). The average profit (94.8 ± 15.9 million VND/ha/crop) was closely correlated to the farming area, yield, stocking density, and farming period. In addition, several difficulties and challenges that hard clam farmers in Go Cong Dong are facing including complete dependence on nature, scarcity of natural stocks, disease, and lack of capital for production. However, 90% farmers insist on continuing local hard clam production. TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng kỹ thuật, tài chính của nghề nuôi nghêu trong bối cảnh môi trường sống ở Tiền Giang đang đối mặt với biến đổi khí hậu và môi trường ngày càng ô nhiễm. Kết quả điều tra, đã xác định các hiện trạng kỹ thuật như sau: diện tích nuôi trung bình/hộ (6,4 ± 1,09 ha), cỡ giống thả nuôi (2.604 ± 527,5 con/kg), lượng giống thả (2,3 ± 0,29 tấn/ha), mật độ thả (387,9 ± 71,7 con/m2), thời gian nuôi (17,5 ± 1,23 tháng), cỡ nghêu thu hoạch (56,6 ± 1,04 con/kg) và tỉ lệ sống (34,1 ± 1,12%). Năng suất nuôi trung bình (13 ± 1,28 tấn/ha/vụ) và có mối tương quan với các yếu tố: điều kiện sân nuôi, diện tích, mật độ và thời gian nuôi. Hiện trạng tài chính: giá bán nghêu thương phẩm (16,5 ± 0,77 nghìn đồng/kg), chi phí sản xuất (103,6 ± 12,4 triệu đồng/ha/vụ), doanh thu (198,4 ± 19,1 triệu đồng/ha/vụ). Lợi nhuận trung bình (94,8 ± 15,9 triệu đồng/ha/vụ) và có mối tương quan chặt chẽ với diện tích, sản lượng, mật độ và thời gian nuôi. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã xác định được một số khó khăn, thách thức mà hiện tại mà người nuôi nghêu ở Gò Công Đông đang gặp phải (nghề nuôi phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên, con giống tự nhiên khan hiếm, dịch bệnh và thiếu vốn sản xuất). Tuy nhiên, có 90% các hộ được khảo sát cho biết họ vẫn tiếp tục phát triển nghề nuôi nghêu tại địa phương. |