Thông tin chung: Ngày nhận: 10/6/2014 Ngày chấp nhận: 04/8/2014 Title: Assessment the population dynamics of Smallscale tonguesole (Cynoglossus microlepis) on Hau River, Vietnam Từ khóa: Cá lưỡi trâu, Cynoglossus microlepis, biến động quần thể, sông Hậu, lưới cào Keywords: Smallscale tonguesole, Cynoglossus microlepis, population dynamics, Hau river, trawl net | Abstract Smallscale tonguesole (Cynoglossus microlepis) is studied on Hau river from June 2012 to May 2013 by trawl-net, there are 12 times of sampling on three main regions of the river. It includes An Giang Province (upstream), Can Tho City (midstream) and Soc Trang Province (downstream). The aims of the study is to monitor on population dynamics of the species. FISAT was applied to base on length frequency to analysis growth rate, coefficients. Results found that this species appears year around, but they are caught in early stages of the life, it is common from 0.5-22.5 cm in total length, asymptotic length L? = 44.33 cm, growth coefficient K = 1.02/year, age of fish at length t0 = 0.01/year, individuals have size larger 25 cm length often concentrate on estuarine and coastal region, whereas smaller individuals are found mainly in upstream and midstream. It also found that only 1% individuals are larger than 24.5 cm from the research, whereas individuals from 0.5-12.5 cm attained 81% about quantity, it has twice recrutiments per year, the first recruitment peak is diffrent among regions, but it is not different in the second recruitment peak for three regions. Tóm tắt Cá lưỡi trâu (Cynoglossus microlepis) được nghiên cứu trên sông Hậu từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013 bằng lưới cào, có 12 đợt thu mẫu trên 3 vùng chính trên sông Hậu là An Giang (thượng nguồn), Cần Thơ (giữa nguồn) và Sóc Trăng (hạ nguồn) nhằm theo dõi các thông số về biến động quần thể của loài này. FISAT được dùng dựa trên tầng suất chiều dài để phân tích các tham số tăng trưởng và mức chết. Kết quả cho thấy loài này xuất hiện quanh năm nhưng bị khai thác ở giai đoạn còn nhỏ, cỡ cá chủ yếu từ 0,5-22,5 cm, chiều dài tối đa mà cá có thể đạt được là L? = 44,33 cm, hệ số tăng trưởng K = 1,02/năm, tuổi cá tại thời điểm chiều dài cá bằng 0 là t0 = 0,01 năm. Cá kích cỡ lớn hơn 25 cm phân bố ở vùng cửa sông ven biển trong khi cá có kích cỡ nhỏ hơn thì tập trung chủ yếu ở vùng thượng nguồn (An Giang) và giữa nguồn (Cần Thơ), cá kích cỡ lớn hơn 24,5 cm chỉ chiếm 1%, trong khi cá kích cỡ từ 0,5-12,5 cm chiếm 81% về số lượng, mỗi năm có 2 đợt bổ sung quần đàn nhưng thời điểm bổ sung lại không giống nhau giữa các vùng ở lần bổ sung thứ nhất, trong khi ở lần bổ sung thứ hai thì không có sự khác biệt giữa các vùng. |