Amoxicillin (AMX) has been commonly used to treat bacterial disease in striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) aquaculture in Vietnam. The aims of this study were to determine the pharmacokinetics parameters of AMX in striped catfish plasma, kidney and liver, as well as its withdrawal time in striped catfish muscle. AMX levels were determined using high-performance liquid chromatography mass spectrometry. Pharmacokinetics parameters were investigated through oral administration by the gavage method at a single dose of 50 mg AMX kg-1 body weight, blood and tissue sampling were done at 0.5, 1, 2, 4, 6, 12, 24, 72 and 96 hours post-administration of AMX. The absorption of AMX followed oral administration was fast, the time to get maximum concentration in plasma (Cmax = 127.5 ng mL-1) was 1 hour. The maximum concentration of AMX in kidneys was 3 times as high as that in plasma and Tmax in this organ was the longest at 8 hours compared with 1 hour in plasma and liver. The Cmax of the investigated organs were in the order of kidney > liver > plasma. The relationship of pharmacokinetics/pharmacodynamics (PK/PD) was estimated based on the curves of AMX concentration of plasma, liver and kidney over the minimum inhibitory concentration (MIC) of AMX, i.e., 135 ng mL-1 against Edwardsiella ictaluri, it was indicated that the time during which the kidney AMX concentration was above the MIC (T>MIC) was about 10 hours, but it was low in liver at about 1 hour. The withdrawal time of AMX was determined after feeding medicated feed once a day for five consecutive days at the dose of 50 mg AMX kg-1 body weight. Fish muscle was collected on day 1 and day 5 during medication and 6, 12, 24 and 72 hours after administration. Based on the maximum residue limit (MRL) of 50 µg kg-1 set by the Commission of the European Communities (EU), the withdrawal time of AMX in composite muscle and skin samples of striped catfish was 11 hours (at 30°C) after the last day of medication.
Trích dẫn: Nguyễn Quốc Thịnh, Masashi Maita và Trần Minh Phú, 2020. Tình hình bệnh và sử dụng thuốc, hóa chất trong mô hình nuôi cá lóc (Channa striata) ở An Giang và Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(1): 179-184.
Nguyễn Quốc Thịnh, Trần Minh Phú, Huỳnh Sô Ni, Sebastien Quennery, Đỗ Thị Thanh Hương, Nguyễn Thanh Phương, Patrick Kestemont, Marie Louise Scippo, 2014. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC HÓA CHẤT TRONG MÔ HÌNH LÚA - CÁ KẾT HỢP, CÁ TRA AO ĐẤT VÀ CÁ ĐIÊU HỒNG TRONG LỒNG BÈ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Thủy Sản: 278-283
Trích dẫn: Nguyễn Quốc Thịnh, Trần Minh Phú, Caroline Douny, Nguyễn Thanh Phương, Đỗ Thị Thanh Hương, Patrick Kestemont, Nguyễn Văn Quí, Hồ Thị Bích Tuyền và Marie-Louise Scippo, 2016. Nồng độ quinalphos trong nước, cá chép (Cyprinus carpio) và cá mè vinh (Barbonymus gonionotus) trong mô hình lúa cá kết hợp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 44b: 58-65.
Trích dẫn: Nguyễn Quốc Thịnh, Masashi Maita và Trần Minh Phú, 2020. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 70-77.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên