Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 55, Số 3 (2019) Trang: 67-78
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 04/08/2018

Ngày nhận bài sửa: 07/09/2018

Ngày duyệt đăng: 28/06/2019

 

Title:

Effects of different microalgae and larval rearing densities on growth and survival rate of black sea urchin Diadema setosum (Leske, 1778)

Từ khóa:

Ấu trùng cầu gai đen, Diadema setosum, mật độ ương, tăng trưởng, tảo khác nhau, tỷ lệ sống

 

Keywords:

Black sea urchin, Diadema setosum, growth rate, microalgal, rearing density, seed production, survival rate

ABSTRACT

This study was conducted to determine the optimum microalgal species and rearing density for black sea urchin’s larvae (Diadema setosum). In the first experiment, larvae (2.0 larvae/mL) were fed with four different mixtures of algae [Nannochloropsis oculata and Chaetoceros gracillis (N+C); N. oculata and Thalassiosira sp. (N+T); Thalassiosira sp. and C. gracillis (T+C); N. oculata, Thalassiosira sp., and C. gracillis (N+T+C)] for 25 days. The results showed that the highest survival rate (60±1.5%) was found for those larvae fed with mixture of the N+T+C. Similarly, the highest growth rate in total body length (TBL), mid-body length (MBL) and body width (BD) were also found for those larvae fed with N+T+C. For the second experiment, four different rearing densities of 0.5, 1.0, 2.0 and 4.0 larvae/mL were conducted. The larvae were fed with mixture of N+T+C (1:1:1). After 25 days, the highest survival rate (SR) was found in the treatment of 0.5 larvae/mL (62±2.0%) and the lowest SR was 9.0% for treatment of 4.0 larvae/mL. There was no significantly difference in the TBL, MBL and BD of those larvae rearing at the density of 0.5, 1.0 and 2.0 larvae/mL, but differed significantly with those larvae rearing at density of 4.0 larvae/mL. The results suggested that the mixture of algal N. oculata, Thalassiosira sp., and C. gracillis and larval rearing at density of 0.5 larvae/mL are recommended for future study on seed production of black sea urchin.

TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các loài tảo làm thức ăn và mật độ ương ấu trùng phù hợp cho cầu gai đen Diadema setosum (Leske, 1778). Trong thí nghiệm 1, ấu trùng cầu gai (2,0 con/mL) được cho ăn kết hợp các loài tảo khác nhau với 4 nghiệm thức (NT): Nannochloropsis oculata+Chaetoceros gracillis (N+C), N. oculata+ Thalassiosira sp. (N+T), Thalassiosira sp.+C. gracillis (T+C) và N. oculata +Thalassiosira sp.+ C. gracillis (N+T+C). Sau 25 ngày,  tỷ lệ sống (TLS) đạt cao nhất (60±1,5%) là ở NT (N+T+C) và thấp nhất (40±4,6%) là ở NT N+C.Tăng trưởng về chiều dài tổng (TL), chiều dài thân (BL) và chiều rộng thân (MDL) của ấu trùng ở NT (N+T+C) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với các NT còn lại. Thí nghiệm 2 được thực hiện với 4 mật độ ương ấu trùng khác nhau gồm: 0,5; 1,0; 2,0 và 4,0 con/mL. Ấu trùng được cho ăn hỗn hợp 3 loài tảo N+T+C. Kết quả cho thấy TLS của ấu trùng đạt cao nhất là ở NT 0,5 con/mL (62±2,0%) và thấp nhất là NT 4,0 con/mL (9,0 %). Kích thước TL, BL của ấu trùng cầu gai bị ảnh hưởng ở mật độ 4,0 con/mL và khác biệt có ý nghĩa so với các NT mật độ còn lại. Kết quả cho thấy nên ương ấu trùng cầu gai đen ở mật độ 0,5 con/mL cho ăn kết hợp 3 loài tảo N. oculata, C. gracillis và Thalassiosira sp. là phù hợp cho sản xuất giống cầu gai đen.

Trích dẫn: Hứa Thái Nhân, Trương Quỳnh Như, Phạm Minh Đức và Trần Ngọc Hải, 2019. Ảnh hưởng của tảo và mật độ ương lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của ấu trùng cầu gai đen Diadema setosum (Leske, 1778). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(3B): 67-78.

Các bài báo khác
Tập 56, Số 1 (2020) Trang: 143-152
Tải về
Tập 55, Số 2 (2019) Trang: 28-37
Tải về
Tập 55, Số 1 (2019) Trang: 38-47
Tải về
Tập 55, Số 4 (2019) Trang: 81-89
Tải về
Hua Thai Nhan (2019) Trang: 1-19
Tạp chí: Invertebrates - Ecophysiology and Management
78 (2013) Trang: 194-197
Tạp chí: Journal of Communications in agricultural and applied biological sciences
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...