Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 20b (2011) Trang: 59-68
Tải về

ASBTRACT

A study was conducted at Cantho University to assess the efficiency of beneficial bacteria (probiotics) in improving water quality, growth and survival rate of shrimp performance. In this study, an experiment was designed with four treatments (control: no addition of bacteria), three replicates each in which the Bacillus strain (namely B37) isolated from shrimp ponds in Soc Trang was compared with two other beneficial bacteria in the probiotic products including CNSH (produced by the Bio-technology Institute, Cantho University) and PrawnBac (from USA). The experiment was implemented in 500 L composite tanks lined with a mud layer of 10 cm. Shrimp were stocked at a density of 50 ind.m-2 and water salinity was maintained at 16 ppt during 40 days of culture. Some water parameters, total bacteria, Bacillus and Vibrio counts were monitored every 5 days. Growth and survival rates of shrimp were evaluated at the end. The results indicated that COD, TAN, TKN, TN in sediment, TP in water and sediment were significantly improved in treatments supplemented with probiotics. Bacillus densities were higher in B37 and CNSH than those in other treatments. Vibrio were depressed in the bacterial treatments. Growth and survival rates of shrimp were also significantly better in these treatments. Of three bacteria strains, the B37 showed significant effects on water quality improvement and shrimp performance compared to other bacterial strains in the probitoic products (P<0.05).

Keywords: Water quality, sediment, Probiotic, Penaeus monodon

Title: Effects of beneficial bacteria on water quality and shrimp (Penaeus monodon) cultured in tanks

TóM TắT

Nhằm đánh giá hiệu quả cải thiện chất lượng nước, sinh trưởng và tỉ lệ sống của tôm của các dòng vi khuẩn có lợi phân lập trong ao nuôi tôm sú đã được nghiên cứu tại khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm bao gồm 4 nghiệm thức (đối chứng không bổ sung vi khuẩn) với 3 lần lặp lại, trong đó dòng vi khuẩn Bacillus phân lập được từ ao tôm sú ở Sóc Trăng (B37) được so sánh với 2 loại chế phẩm sinh học khác là CNSH (do Viện Công nghệ sinh học, Đại học Cần Thơ sản xuất) và PrawnBac (từ Mỹ). Thí nghiệm được bố trí trong bể composite 500L được trải một lớp bùn 10 cm với mật độ tôm sú là 50con/m2 ở độ mặn 16? trong thời gian 40 ngày. Vi khuẩn được bổ sung với mật độ 105CFU/mL. Một số chỉ tiêu chất lượng nước, mật độ vi khuẩn tổng, Bacillus, Vibrio được theo dõi 5 ngày/lần. Tăng trưởng và tỉ lệ sống của tôm được đánh giá khi kết thúc thí nghiệm. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu môi trường như COD, TAN, TKN, TN trong bùn, TP trong nước và trong bùn ở các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn được cải thiện tốt hơn lô đối chứng. Mật độ Bacillus ở nghiệm thức B37 và CNSH cao hơn nghiệm thức còn lại. Vi khuẩn Vibrio sp. bị lấn át ở các nghiệm thức bổ sung vi khuẩn. Tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của tôm ở các nghiệm thức có bổ sung vi khuẩn cao hơn có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Trong các dòng vi khuẩn có lợi, B37 cho kết quả xử lý tốt nhất, tốt hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác (P<0,05).

Từ khóa: Chất lượng nước, nền đáy, probiotic, tôm sú

Các bài báo khác
Số 35 (2014) Trang: 111-120
Tải về
Tập 54, Số 6 (2018) Trang: 115-119
Tải về
Tập 56, Số 2 (2020) Trang: 127-135
Tải về
Số 27 (2013) Trang: 145-153
Tải về
Tập 56, Số 4 (2020) Trang: 154-160
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 166-176
Tải về
Tập 56, Số 1 (2020) Trang: 177-186
Tải về
Số 15a (2010) Trang: 179-188
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 184-191
Tải về
Tập 56, Số 5 (2020) Trang: 184-192
Tải về
Tập 56, Số 6 (2020) Trang: 246-253
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 64-70
Tải về
Số 20b (2011) Trang: 69-78
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 71-79
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 87-95
Tải về
Số 34 (2014) Trang: 99-107
Tải về
(2015) Trang: 40
Tạp chí: Feed and feeding management for healthier aquaculture and profit -Cantho university-20-23 october 2015
(2015) Trang: 274
Tạp chí: International fisheries symposium Towards sustainability, advanced technology and community enhancement 5th IFS 2015-The Gurney Hotel, Penang, Malaysia-1-4 december 2015
(2015) Trang: 290
Tạp chí: International fisheries symposium Towards sustainability, advanced technology and community enhancement 5th IFS 2015-The Gurney Hotel, Penang, Malaysia-1-4 december 2015
(2015) Trang: 567
Tạp chí: Aquaculture For health people, planet and profit-Jeju Exhibition & Convention Center Jeju, Korea-May 26-30, 2015
(2015) Trang: 68
Tạp chí: Aquaculture For health people, planet and profit-Jeju Exhibition & Convention Center Jeju, Korea-May 26-30, 2015
(2015) Trang: 165
Tạp chí: International fisheries symposium Towards sustainability, advanced technology and community enhancement 5th IFS 2015-The Gurney Hotel, Penang, Malaysia-1-4 december 2015
(2015) Trang: 567
Tạp chí: Aquaculture For health people, planet and profit-Jeju Exhibition & Convention Center Jeju, Korea-May 26-30, 2015
(2014) Trang: 20
Tạp chí: IFS, 4th international symposium, JW Marriot Hotel, Surabaya, Indonesia, October 30-31th, 2014
(2014) Trang: 86
Tạp chí: Aquaculture and environment: a focus in the Mekong Delta, Vietnam. April 3-5, 2014, CanTho University , Cantho city, VietNam
(2014) Trang: 22
Tạp chí: Aquaculture and environment a focus in the Mekong Delta, Vietnam, April 3-5, 2014, CanTho University, Cantho city, Vietnam
1 (2013) Trang: 398-402
Tạp chí: Hội nghị Khoa học công nghệ sinh học Toàn quốc 2013-NXB Khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
1 (2010) Trang: 25
Tạp chí: HN CNSH Thủy sản
1 (2010) Trang: 48
Tạp chí: HN CNSH Thủy sản
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...