Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số Nông nghiệp 2014 (2014) Trang: 8-12
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 26/9/2014

Ngày chấp nhận: 07/11/2014

Title:

Identification freshwater snail intermediate host of trematoda causing animal disease in Vinh Long and Dong Thap Province

Từ khóa:

ốc nước ngọt, ký chủ trung gian, sán lá, Vĩnh Long, Đồng Tháp

Keywords:

Freshwater snails, intermediate host, Trematoda, Vinh Long, Dong Thap

ABSTRACT

5,636 freshwater snails were collected from paddy fields, ponds, ditches, canals in Vinh Long and Dong Thap provinces. Basing on the classification system of the freshwater snail of Somsak Panha (1982), John Burch (1982), Dang Ngoc Thanh, Thai Tran Bai, Pham Van Mien (1980), 14 species of freshwater snails had been identified, including Lymnaea swinhoei, Lymnaea viridis, Indoplanorbis exustus, Clea sp., Bithynia siamensis, Mekongia sp., Eurysia sp., Adamietta, Melanoides tuberculata, Sermyla sp., Tarebia granifea, Pomacea canaliculata, Trochotaia sp., and Filopaludina martensi. They belonged to 7 families: Lymnaeaidae, Planorbidae, Buccinidae, Thiaridae, Viviparidae, Bithynidae, Ampullarridae. The freshwater snails had high frequency of occurence such as Lymnaea swinhoei (17.09%), Bithynia siamensis (12.74%), Lymnaea viridis (11.43%), Eurysia sp. (9.07%), Tarebia granifea (8.41%), Pomacea canaliculata (8.22%), Melanoides tuberculata (7.75%), Mekongia sp. (7.35%), Indoplanorbis exustus (7.19%), and the snail had low frequency such as Clea sp. (5.61%), Adamietta sp. (3.25%), Trochotaia sp. (1.17%), Sermyla sp. (0.59%), and Filopaludina martensi (0.16%). Remarkably, 13/14 species were recorded as intermediate host of trematoda class infecting human and animals, and Pomacea canaliculata snails were intermediate host of Angiostrongylus cantonnensis (class Nematoda) causing eosinophilic menigitis in human.

TóM TắT

Qua thu thập 5.636 ốc nước ngọt từ đồng lúa, ao, mương, kênh, rạch tại hai tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp. Dựa vào hệ thống phân loại ốc nước ngọt của Somsak Panha (1982), John B.Burch (1982), Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm văn Miên (1980), chúng tôi đã định danh và phân loại được 14 loài ốc nước ngọt ở cả 2 tỉnh khảo sát bao gồm Lymnaea swinhoei, Lymnaea viridis, Indoplanorbis exustus, Clea sp.., Bithynia siamensis, Mekongia sp., Eyriesia sp., Adamietta sp, Melanoides tuberculata, Sermyla sp., Tarebia granifera, Pomacea canaliculata, Trochotaia sp., và Filopaludina martensi martensi thuộc 7 họ: Lymnaeaidae, Planorbidae, Buccinidae, Thiaridae, Viviparidae, Bithynidae, Ampullariidae. Các loài ốc nước ngọt có tần số xuất hiện cao ở loài ốc Lynmaea swinhoei (17,09%), Bithynia siamensis (12,74%), Lymnaea viridis (11,43%), Eyriesia sp. (9,07%), Tarebia granifera (8,41%), Pomacea canaliculata (8,22%), Melanoides tuberculata (7,75%), Mekongia sp. (7,35%), Indoplanorbis exustus (7,19%), và các loài ốc có tần số xuất hiện thấp như Clea sp. (5,61%), Adamietta sp. (3,25%), Trochotaia sp. (1,17%), Sermyla sp. (0,59%), và Filopaludina martensi martensi (0,16%). Trong 14 loài được tìm thấy có 13/14 loài ốc nước ngọt là ký chủ trung gian của các loài sán lá gây bệnh cho người và vật nuôi và 1/14 loài ốc Pomacea canaliculata là ký chủ trung gian của loài giun tròn Angiostrongylus cantonnensis gây bệnh giun mạch trên người.

Các bài báo khác
Số Nông nghiệp 2016 (2016) Trang: 17-22
Tải về
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...