Characteristics of the population of Threadfin Porgy (Evynnis cardinalis) was analyzed using data collected by bottom trawl in the shared fishing zone between Vietnam and China in the Gulf of Tonkin. Results showed that the folk length of fish varied in the range from 3 to 24 cm. Length composition of Threadfin Porgy was dominated by small size and the rate of big fish in catches was rather low. The mean length of fish had an increasing trend during the survey time from April to January of the following year. The average of catch rate and catch per unit effort were estimated to be about 3.2% and 2.9 kg/hr., respectively. The abundance of Threadfin Porgy was different by months and that had an increasing trend from January to October. The fishing ground was in South-Western part of Bach Long Vy island in April, offshore Eastern part of Hon Me island and South-Eastern part of border line in Tonkin Gulf. The mean stock biomass and maximum sustainable yield estimated ranged from 1,117 to 7,091 tones and from 402 to 2,553 tones, respectively. The percent spawning stock ratio ranged 60% to 80% in total biomass. Stock of Threadfin Porgy has a recruitment highest in the spring. Actually, this stock in the shared fishing zone is overfishing. Catch per unit effort, stock biomass and spawning stock biomass had a decreasing trend in recent years.
TóM TắT
Đặc điểm quần đàn cá miễn sành hai gai (Evynnis cardinalis) được phân tích dựa trên kết quả của 20 chuyến điều tra bằng tàu đánh lưới kéo đáy đơn trong Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ (VBB). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiều dài cá miễn sành hai gai đánh bắt ở vùng biển này dao động trong khoảng 3 - 24 cm. Đàn cá đánh bắt chủ yếu nhóm kích thước nhỏ, nhóm kích thước lớn chiếm tỷ lệ thấp trong quần đàn. Chiều dài trung bình của quần thể tăng dần từ tháng 4 năm trước đến tháng 1 năm sau. Cá miễn sành hai gai chiếm 3,2% trong tổng sản lượng, với năng suất trung bình năm đạt 2,9 kg/h. Mật độ phân bố của loài cá này khác nhau theo tháng và có xu thế tăng từ tháng 1 đến tháng 10. Vùng phân bố tập trung là khu vực Tây Nam đảo Bạch Long Vỹ vào tháng 4, khu vực biển khơi phía Đông hòn Mê và khu vực Đông Nam đường phân định VBB. Trữ lượng nguồn lợi của loài cá này dao động khoảng 1.117 - 7.091 tấn, tương ứng với khả năng khai thác khoảng 402 - 2.553 tấn. Quần đàn cá bố mẹ chiếm khoảng 60 - 80% tổng trữ lượng. Mùa xuân là thời điểm quần thể cá miễn sành hai gai có lượng bổ sung cao nhất trong năm. Quần thể cá miễn sành hai gai ở vùng đánh cá chung VBB đang chịu áp lực khai thác quá mức. Năng suất khai thác thấp, trữ lượng quần thể và trữ lượng đàn cá bố mẹ giảm mạnh ở những năm gần đây.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên