Nghiên cứu nhằm đánh giá các trở ngại của độ phì đất trong phát triển nông nghiệp, kinh tế xã hội và môi trƣờng của vùng nghiên cứu, để xuất các giải pháp quản lý, sử dụng bền vững. Nghiên cứu đã kế thừa kết quả phân tích các chỉ tiêu lý hóa học và phân loại đất cho xác định các yếu tố hạn chế của độ phì đất (sử dụng hệ thống phân loại khả năng độ phì đất FCC (Fertility Capability Classification). Kết quả cho thấy huyện Vĩnh Thuận có 03 nhóm đất chính là nhóm đất phù sa (Gleysols), nhóm đất nhân tác (Anthrosols) và nhóm đất công trình xây dựng (Technosols). Từ kết quả chuyển đổi chú giải bản đồ đất trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang phân loại theo hệ thống WRB (World Refernce Based), chuyển sang hệ thống phân loại độ phì đất FCC trên cơ sở sự quan hệ giữa các tầng, đặc tính, và vật liệu chẩn đoán của đất. Kết quả đã xác định đƣợc 06 loại độ phì gồm: Cacgs-f, Cacgs-f-, Cac-gs-f-, Casgs-f, Casgs-f-, Cgs-. Trong đó, có 08 trở ngại: đất chua nhiều (a), phèn hoạt động, khả năng ngộ độc Fe, Al cao (c,c-), đất bị ngập thƣờng xuyên (g), nhiễm mặn ít (s-), nhiễm mặn cao (s), phèn tiềm tàng (f,f-). Từ kết quả phân tích độ phì, đã đề xuất các nhóm giải pháp quản lý, khai thác sử dụng đất nông nghiệp tƣơng ứng từng loại trở ngại độ phì đất.
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên