Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 55, Số 3 (2019) Trang: 88-95
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 14/11/2018

Ngày nhận bài sửa: 02/05/2019

Ngày duyệt đăng: 28/06/2019

 

Title:

Effect of different C:N ratio in bioflocs system on growth and survival rate of mudskipper (Pseudapocryptes elongates) fingerlings

Từ khóa:

Biofloc, Cá kèo, Pseudapocryptes elongates

Keywords:

Biofloc, Cá kèo, Pseudapocryptes elongates

ABSTRACT

The study is aimed to determine the optimal C:N ratio in biofloc system for the growth and survival of mudskipper (Pseudapocryptes elongates) fingerlings. The experiment was completely randomized design with three replication of four treatments including (i) Control (without adding carbohydrate), (ii) C:N=15:1, (iii) C:N=20:1 and (iv) C:N=25:1. Fish were stocked in 0.5 m3 tanks containing 0.3 m3 of 15‰­­ seawater. The initial weight and length of fish were 0.02±0.005 g/ind and 1.50±0.09 cm, respectively, and stocking density was 1.000 inds/m3 (300 inds/tank). During the culture period, water quality parameters such as TAN, nitrite, FV and chlorophyll-a were suitable for fish growth. After 42 days of rearing, the treatment C:N=15:1 resulted in the best growth rate with final weight of 3.06 g/fish, daily weight gain of 0.053 g/day, survival rate of 48.8%, biomass of 1.4 kg/m3 and FCR of 1.08.

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ C:N thích hợp cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống trong ương cá kèo (Pseudapocryptes elongates) giống theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức: (i) đối chứng (không bổ sung carbohydrate), (ii) C:N=15:1, (iii) C:N=20:1 và (iv) C:N=25:1, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Bể ương có thể tích 0,5 m3 (chứa 0,3 m3 nước) và nước ương có độ mặn 15‰­­. Cá có khối lượng và chiều dài ban đầu tương ứng là 0,02±0,005 g và 1,50±0,09 cm, được ương với mật độ 1,000 con/m3 (300 con/bể). Trong thời gian ương, các yếu tố môi trường nước như: TAN, nitrite, thể tích biofloc và chlorophyll-a đều nằmtrong khoảng thích hợp cho sự phát triển của cá. Sau 42 ngày ương, ở nghiệm thức C:N=15:1 đạt kết quả tốt nhất với khối lượng đạt 3,06 g/con, tốc độ tăng trưởng 0,053 g/ngày (8,95%/ngày), tỷ lệ sống 48,8%, sinh khối 1,4 kg/m3 và hệ số thức ăn là 1,08.

Trích dẫn: Lê Quốc Việt, Trần Minh Phú và Trần Ngọc Hải, 2019. Ảnh hưởng tỷ lệ C:N khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương giống cá kèo (Pseudapocryptes elongates). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(3B): 88-95.

Các bài báo khác
Tập 54, Số 3 (2018) Trang: 132-137
Tải về
Số 15a (2010) Trang: 189-197
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 205-212
Tải về
Số 48 (2017) Trang: 27-35
Tải về
Tập 55, Số 5 (2019) Trang: 42-47
Tải về
Số 38 (2015) Trang: 44-52
Tải về
Số 47 (2016) Trang: 45-53
Tải về
Số 49 (2017) Trang: 72-83
Tải về
Số 46 (2016) Trang: 80-86
Tải về
Số 06 (2017) Trang: 83-92
Tải về
Số 34 (2014) Trang: 84-91
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 87-93
Tải về
Tập 54, Số 9 (2018) Trang: 88-96
Tải về
Số 37 (2015) Trang: 89-96
Tải về
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 9-17
Tải về
Tập 54, Số 7 (2018) Trang: 94-101
Tải về
Số 24a (2012) Trang: 96-105
Tải về
Tập 55, Số 4 (2019) Trang: 97-104
Tải về
Số 50 (2017) Trang: 97-108
Tải về
11 (2021) Trang:
Tạp chí: International Journal of Scientific and Research Publications
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...