Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Tập 56, Số 3 (2020) Trang: 77-85
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận bài: 29/02/2020

Ngày nhận bài sửa: 22/04/2020

Ngày duyệt đăng: 29/06/2020

 

Title:

Antioxidant and antimicrobial activities of Elaeocarpus hygrophilus Kurz. leaf extract by silicagel column chromatoghraphy fractions

Từ khóa:

Elaeocarpus hygrophilus Kurz., kháng oxy hóa, kháng khuẩn, MIC, sắc ký cột silica gel

Keywords:

Antimicrobial, antioxidant, Elaeocarpus hygrophilus Kurz., MIC, silica gel column chromatoghraphy

ABSTRACT

The study was aimed to investigate the antioxidant and antimicrobial ability against Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus of fractional extract from the leaves of Elaeocarpus hygrophilus Kurz. by silica gel column chromatography. Four fractions are F1 (dichloromethane : ethyl acetate ratio 1 : 1 (v/v)); F2 (acetone : ethyl acetate ratio 9 : 1 (v/v)), F3 (acetone), F4 (methanol). The results of experiment revealed that the highest recovery efficiency in F4 (20.32%). The flavonoid content (211.33 mg QE/g extract) was highest in F1. The total polyphenol content (465.38±2.15 mg GAE/g extract), total tannin (782.80±17.07 mg TAE/g extract) were highest in F2. The highest reduction ability of H2O2, Fe3+ was in F2 with IC50 values ​​of 20.81±0.06 and 7.40±0.12 (µg/mL), respectively. All fractions were antibacterial (concentration of 100 mg/mL, 24 hrs). The highest antibacterial activity was in F2 with the zones of inhibition E. coli (9.8±0.3 mm); S. aureus (4.9±0.1 mm); B. subtilis (5.8±0.3 mm) (insignificant difference between F1 and F2); L. acidophilus (5.8±0.8 mm). MIC values were E. coli (0.5 mg/mL), B. subtilis (1.0 mg/mL). MBC value was E. coli (1.5 mg/mL). The experiment revealed that all fractions are antioxidant and antibacterial activities, of which F2 is most effective.

TÓM TẮT

Nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát khả năng kháng oxy hóa và kháng vi khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus của cao phân đoạn sắc ký cột silica gel từ cao chiết lá cây cà na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz.). Các phân đoạn cao bao gồm: F1 (dichloromethane : ethyl acetate, 1 : 1 (v/v)), F2 (acetone : ethyl acetate, 9 : 1 (v/v)), F3 (acetone), F4 (methanol). Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu suất thu hồi cao chiết cao nhất ở phân đoạn F4 (20,32 %). Hàm lượng flavonoid (211,33 QE/g cao chiết) cao nhất ở phân đoạn F1. Hàm lượng polyphenol tổng (465,38±2,15 mg GAE/g cao chiết), tannin tổng (782,80±17,07 mg TAE/g cao chiết) cao nhất ở phân đoạn F2. Khả năng khử H2O2, Fe3+ cao nhất ở phân đoạn F2 với giá trị IC50 lần lượt là 20,81±0,06 và 7,40±0,12 (µg/mL). Các phân đoạn đều có khả năng kháng khuẩn (nồng độ 100 mg/mL, 24 giờ). Phân đoạn F2 kháng khuẩn cao nhất với đường kính vòng vô khuẩn là: E. coli (9,8±0,3 mm); S. aureus (4,9±0,1 mm); B. subtilis (5,8±0,3 mm) (khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với F1); L. bacillus (5,8±0,8 mm). Giá trị MIC: E. coli (0,5 mg/mL), B. subtilis (1,0 mg/mL). Giá trị MBC: E. coli (1,5 mg/mL).

Trích dẫn: Phạm Ngọc Cẩn, Trần Gia Hân, Lê Ngọc Huỳnh Như và Nguyễn Đức Độ, 2020. Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa và kháng khuẩn của cao phân đoạn sắc ký cột silica gel từ cao chiết lá cà na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz.). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(3B): 77-85.

Các bài báo khác
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...