Thông tin chung: Ngày nhận bài: 29/02/2020 Ngày nhận bài sửa: 22/04/2020 Ngày duyệt đăng: 29/06/2020 Title: Antioxidant and antimicrobial activities of Elaeocarpus hygrophilus Kurz. leaf extract by silicagel column chromatoghraphy fractions Từ khóa: Elaeocarpus hygrophilus Kurz., kháng oxy hóa, kháng khuẩn, MIC, sắc ký cột silica gel Keywords: Antimicrobial, antioxidant, Elaeocarpus hygrophilus Kurz., MIC, silica gel column chromatoghraphy | ABSTRACT The study was aimed to investigate the antioxidant and antimicrobial ability against Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus of fractional extract from the leaves of Elaeocarpus hygrophilus Kurz. by silica gel column chromatography. Four fractions are F1 (dichloromethane : ethyl acetate ratio 1 : 1 (v/v)); F2 (acetone : ethyl acetate ratio 9 : 1 (v/v)), F3 (acetone), F4 (methanol). The results of experiment revealed that the highest recovery efficiency in F4 (20.32%). The flavonoid content (211.33 mg QE/g extract) was highest in F1. The total polyphenol content (465.38±2.15 mg GAE/g extract), total tannin (782.80±17.07 mg TAE/g extract) were highest in F2. The highest reduction ability of H2O2, Fe3+ was in F2 with IC50 values of 20.81±0.06 and 7.40±0.12 (µg/mL), respectively. All fractions were antibacterial (concentration of 100 mg/mL, 24 hrs). The highest antibacterial activity was in F2 with the zones of inhibition E. coli (9.8±0.3 mm); S. aureus (4.9±0.1 mm); B. subtilis (5.8±0.3 mm) (insignificant difference between F1 and F2); L. acidophilus (5.8±0.8 mm). MIC values were E. coli (0.5 mg/mL), B. subtilis (1.0 mg/mL). MBC value was E. coli (1.5 mg/mL). The experiment revealed that all fractions are antioxidant and antibacterial activities, of which F2 is most effective. TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát khả năng kháng oxy hóa và kháng vi khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Lactobacillus acidophilus của cao phân đoạn sắc ký cột silica gel từ cao chiết lá cây cà na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz.). Các phân đoạn cao bao gồm: F1 (dichloromethane : ethyl acetate, 1 : 1 (v/v)), F2 (acetone : ethyl acetate, 9 : 1 (v/v)), F3 (acetone), F4 (methanol). Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu suất thu hồi cao chiết cao nhất ở phân đoạn F4 (20,32 %). Hàm lượng flavonoid (211,33 QE/g cao chiết) cao nhất ở phân đoạn F1. Hàm lượng polyphenol tổng (465,38±2,15 mg GAE/g cao chiết), tannin tổng (782,80±17,07 mg TAE/g cao chiết) cao nhất ở phân đoạn F2. Khả năng khử H2O2, Fe3+ cao nhất ở phân đoạn F2 với giá trị IC50 lần lượt là 20,81±0,06 và 7,40±0,12 (µg/mL). Các phân đoạn đều có khả năng kháng khuẩn (nồng độ 100 mg/mL, 24 giờ). Phân đoạn F2 kháng khuẩn cao nhất với đường kính vòng vô khuẩn là: E. coli (9,8±0,3 mm); S. aureus (4,9±0,1 mm); B. subtilis (5,8±0,3 mm) (khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với F1); L. bacillus (5,8±0,8 mm). Giá trị MIC: E. coli (0,5 mg/mL), B. subtilis (1,0 mg/mL). Giá trị MBC: E. coli (1,5 mg/mL). |