Thông tin chung: Ngày nhận bài: 17/05/2018 Ngày nhận bài sửa: 09/07/2018 Ngày duyệt đăng: 30/07/2018 Title: Study on pathogens in white clams (Meretrix lyrata) at Ben Tre province Từ khóa: Ký sinh trùng, Meretrix lyrata, Nghêu Bến Tre, Perkinsus, Vibrio Keywords: Bacteria, Ben Tre province, clam, Meretrix lyrata, Parasite, Perkinsus | ABSTRACT The study was carried out to examine the pathogens on white clams (Meretrix lyrata) in Ben Tre province from February to December 2016. The results showed that clam in mortality events revealed pale digestive gland, yellow meat and trapped sand in body cavity. The environmental parameters such as pH, NO2, NH3, H2S showed no difference between the dry and rainy seasons, whereas, significant differences in temperature and salinities between these two seasons were recorded (p<0.05). The total viable Vibrio bacteria in water were in the range of 0.33 - 4.2x103 cfu/mL. They were identified as Vibrio parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. vulnificus and V. cholerae. The results also indicated two groups of parasites - copepod and Barnacle with infection rates of 2.92% and 0.83%, respectively; The presence of Perkinsus sp. was detected in the clam tissue with the prevalence of 35% and the infection intensity of 1.62 - 1283.33 hypnospores g-1 clam tissue. Finally, histological analysis indicated necrosis of gill, digestive tubular and foot, some changes in clam muscles, and the presence of Perkinsus sp., rickettsia in the internal organs. TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định sự biến đổi của một số yếu tố chất lượng nước và sự hiện diện của một số mầm bệnh trên nghêu Meretrix lyrata ở Bến Tre từ tháng 2 đến tháng 12 năm 2016. Kết quả quan sát những dấu hiệu bất thường của nghêu trong mùa dịch bệnh cho thấy chúng thường có vỏ bị tổn thương, thịt không đầy vỏ (nghêu gầy), ngậm cát trong xoang cơ thể, màng áo xuất hiện những đốm/mảng trắng và tuyến tiêu hóa chuyển màu vàng. Chất lượng nước tại bãi nuôi: pH, NO2, NH3, H2S không có khác biệt giữa mùa mưa và mùa khô nhưng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được xác định ở yếu tố nhiệt độ và độ mặn (P<0,05). Mật độ vi khuẩn Vibrio tổng số trong nước dao động từ 0,33 - 4,2.103 cfu/mL trong đó 4 loài Vibrio parahaemolyticus, V. vulnificus, V. alginolyticus và V. cholerae chiếm ưu thế. Sự hiện diện của Copepod bên trong xoang cơ thể và Barnacle (hà) bám bên ngoài vỏ nghêu cũng được phát hiện với tỉ lệ nhiễm thấp, lần lượt là 2,92% và 0,83%. Ngoài ra, nghiên cứu này đã xác định được ký sinh trùng nội ký sinh trên nghêu nuôi tại Bến Tre là Perkinsus sp. với tỉ lệ nhiễm 35% và cường độ nhiễm 1,62 – 1.283,22 bào tử/g. Biểu hiện mô học đặc trưng của nghêu bệnh là cấu trúc của mô mang, ống gan tụy và chân nghêu biến đổi có hiện diện của ký sinh trùng Perkinsus sp., và sinh vật giống Rickettsia. |