Thông tin chung: Ngày nhận bài: 10/08/2017 Ngày nhận bài sửa: 11/10/2017 Ngày duyệt đăng: 26/04/2018 Title: Effect of different protein contents in rearing black apple snail (Pila polita) Từ khóa: Hàm lượng đạm, ốc bươu đồng, sinh trưởng, tỷ lệ sống Keywords: Black apple snail, growth, protein contents, survival rate | ABSTRACT This study was conducted to evaluate the effects of different protein contents in diet on the growth and survival rate of black apple snail (Pila polita). There were 3 replicates in each treatment and snails were fed with protein levels at 15 (P15); 20 (P20); 25 (P25); 30 (P30); 35 (P35) and 40% (P40). Newly hatched snails with initial shell height and weight of 4.88 mm and 0.03g were reared in the composite tanks (80×60 cm, water column of 20 cm) with the density of 150 ind./tank. After 49 days of rearing period, the average weight and height of the snail at P25 (1.17 g and 17.3 mm) were higher (p<0.05) than those at P15 (0.85 g and 15.4 mm), P20 (1.03 g and 16.4 mm), P30 (1.10 g and 16.9 mm), P35 (1.00 g and 16.5 mm) or P40 (0.95 g and 16.2 mm). The survival rate of snails in P20 (98.0%) was higher than those in P15 (94.9%), P25 (96.0%), P30 (96.4%), P35 (96.0%) and P40 (88.4%). However, the survival rate was not significant difference among treatments (p >0.05). Snails in P25 obtained the highest yield (349 g/m2) and it was significantly different (p <0.05) from P15 (221 g/m2), P20 (311 g/m2), P30 (305 g/m2), P35 (237 g/m2) and P40 (217 g/m2). The results of this study showed that the growth rate and yield of black apple snail were highest when feeding diet contained 25% protein. TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các hàm lượng đạm khác nhau trong thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc bươu đồng (Pila polita) giai đoạn ương giống. Mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại với các mức hàm lượng đạm lần lượt là: 15 (P15); 20 (P20); 25 (P25); 30 (P30); 35 (P35) và 40% (P40). Ốc giống mới nở có chiều cao và khối lượng ban đầu là 4,88 mm và 0,03 g được ương trong bể composite (kích thước 80×60 cm, chiều cao cột nước 20 cm) với mật độ 150 con/bể. Sau 49 ngày ương, khối lượng và chiều cao trung bình của ốc ương ở hàm lượng đạm P25 (1,17 g và 17,3 mm) cao hơn (p<0,05) so với P15 (0,85 g và 15,4 mm), P20 (1,03 g và 16,4 mm), P30 (1,10 g và 16,9 mm), P35 (1,00 g và 16,5 mm) hoặc P40 (0,95 g và 16,2 mm). Tỷ lệ sống của ốc ở hàm lượng đạm P20 (98,0%) cao hơn so với P15 (94,9%), P25 (96,0%), P30 (96,4%), P35 (96,0%) và P40 (88,4%) tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Ương ốc ở hàm lượng đạm P25 cho năng suất (349 g/m2) cao nhất và khác biệt (p<0,05) so với P15 (221 g/m2), P20 (311 g/m2), P30 (305 g/m2), P35 (237 g/m2) và P40 (217 g/m2). Kết quả nghiên cứu này cho thấy tốc độ tăng trưởng và năng suất ốc bươu đồng đạt cao nhất khi ương bằng thức ăn phối chế với hàm lượng đạm 25%. |