Rice varieties with high yield, adaption to various soil conditions are a major factor to improve rice production in theMekongDelta. In recent years, there is a bridge linked into rice breeder and farmers in the rice selection processing for selecting new rice varieties in theMekongDelta. Farmers were supplied the rice breed lines or they breeded rice lines by themselves; finally, they selected to new rice varieties with the best characteristics. Some farmer rice varieties having good characteristics such as: tolerance to acid sulfate soil, short duration, high yielding could be expansion in theMekongDelta were HĐ1, HĐ4, NV1, NV2. The combination of rice breeder and farmers for evaluating some farmer rice characteristics: pest resistance, stable yield, grain qualities is very important before promoting its to rice production and could expand farmer rice varieties to large scale.
Keywords: rice varieties, acid sulfate soil, short duration
Title: Rice variety selection with the participation of farmers in the Mekong Delta
TóM TắT
Giống lúa thích nghi tốt, có năng suất cao là một yếu tố quan trọng trong việc cải thiện năng suất và sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Trong nhiều năm qua, những nông dân tiên tiến ham học hỏi đã tham gia vào quá trình chọn lọc giống lúa mới phù hợp cho các vùng canh tác lúa ở ĐBSCL. Nông dân tham gia công tác chọn giống được cung cấp các dòng phân ly hoặc tự lai tạo, và sau đó chọn lọc các dòng theo các đặc tính mong muốn của nông dân. Giống lúa nông dân chọn lọc có thể phổ biến vào sản xuất là HĐ1, HĐ4, NV1, NV2 với các đặc tính tốt là chống chịu tốt với điều kiện đất phèn, ngắn ngày, năng suất cao và phẩm chất gạo tốt. Sự phối hợp đánh giá giữa các nhà khoa học chọn giống và nông dân về các đặc tính chống chịu với các loại sâu bệnh chính trong vùng, phẩm chất hạt, tính ổn định của giống trước khi đưa vào sản xuất sẽ giúp giống luá nông dân phát triển tốt hơn.
Lê Xuân Thái, Trần Nhân Dũng, Nguyễn Hoàng Khải, 2012. NGUỒN GEN KHÁNG RẦY NÂU CỦA CÁC GIỐNG LÚA PHỔ BIẾN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2008-2011. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 22a: 115-122
Lê Xuân Thái, 2010. KẾT QUẢ CHỌN LỌC GIỐNG LÚA MỚI KHÁNG RẦY NÂU VỤ ĐÔNG XUÂN 2008-2009 VÀ HÈ THU 2009. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 15b: 152-160
Lê Xuân Thái, Phạm Thị Phấn, Ông Huỳnh Nguyệt Ánh, 2011. KẾT QUẢ CHỌN LỌC GIỐNG LÚA MỚI KHÁNG RẦY NÂU VỤ ĐÔNG XUÂN 2009-2010 VÀ HÈ THU 2010. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 19a: 222-232
Trích dẫn: Lê Xuân Thái và Trương Đông Lộc, 2019. Ảnh hưởng của minh bạch và công bố thông tin đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 55(Số chuyên đề: Kinh tế): 23-30.
Lê Xuân Thái, Đỗ Tấn Khang, Trần Nhân Dũng, Lê Thùy Nương, 2014. CHỌN GIỐNG LÚA CHỐNG CHỊU PHÈN CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BẰNG MARKER PHÂN TỬ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên Đề Nông Nghiệp: 32-40
Lê Xuân Thái, Ông Huỳnh Nguyệt Ánh, 2014. CHỌN LỌC GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY CHỐNG CHỊU PHÈN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 34: 36-45
Lê Xuân Thái, 2015. Chọn giống lúa ngắn ngày, kháng rầy nâu cho Đồng bằng sông Cửu Long năm 2008-2013. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 36: 49-56
Lê Xuân Thái, 2014. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRONG CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT TRÊN ĐẤT LÚA TẠI TỈNH VĨNH LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 35: 79-86
Lê Xuân Thái, Nguyễn Quốc Lý, Bùi Ngọc Tuyển, 2009. KẾT QUẢ CHỌN LỌC GIỐNG LÚA MỚI KHÁNG RẦY NÂU VỤ HÈ THU 2007 VÀ ĐÔNG XUÂN 2007-2008. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11a: 80-89
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên