Effects of radiation have increasingly received social consideration due to immediate and long-term impacts on human health and surrounding environment. The radiation is composed of natural and artificial radiation (85% and 15%, respectively); in particular, artificial radiation derived from the medical occupies of about 14%. This study was done with a case study of the Ninh Kieu district, Can Tho city to provide a benchmark of current status of radiation for professional staffs and policy-makers to be able to release appropriate management policies.
This study used special radiation-measuring equiment to measure the available radiation dose according to a grid square of 500 x 500 m. Spatial interpolation of the radiation was done with the application of the Kriging approach. The exposure dose of medical radiation installation was measured when radiation-device was operated. In addition, radiation-safety implementation was also analysed and possible solutions were proposed in order to improve the safety issues.
In general, the radiation background of Ninh Kieu ranged from 0.10 to 0.30 µSv/h. The exposure dose released to the external environment when x-rays screening was operated was within the acceptable limitation according TCVN 6561: 1999. About 94% of medical radiation installations fell in the safety regulations according to the Circular No.13/2014/TTLT-BKHCN-BYT.
TÓM TẮT
Tác động của bức xạ ngày càng được xã hội quan tâm do những ảnh hưởng tức thời và lâu dài lên sức khỏe con người và môi trường. Bức xạ gồm có bức xạ tự nhiên và nhân tạo (85% và 15%, tương ứng); trong đó, bức xạ nhân tạo có nguồn gốc từ y tế là 14%. Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ nhằm cung cấp dữ liệu hiện trạng bức xạ để nhà quản lý đưa ra chính sách quản lý thích hợp.
Nghiên cứu này sử dụng thiết bị đo suất liều bức xạ môi trường theo lưới đo được thiết lập trước với khoảng cách 500 x 500 m. Phương pháp nội suy Kriging được sử dụng để nội suy giá trị bức xạ theo không gian. Suất liều tại các cơ sở y tế được đo khi thiết bị bức xạ hoạt động. Ngoài ra, các thông tin về thực hiện an toàn bức xạ tại cơ sở y tế được thu thập để đánh giá và đưa ra giải pháp cải thiện an toàn bức xạ tại cơ sở.
Nhìn chung, bức xạ nền tự nhiên của quận Ninh Kiều có giá trị từ 0,10 đến 0,30 µSv/h. Liều chiếu xạ khi chụp X-quang thoát ra môi trường nằm trong giới hạn an toàn theo TCVN 6561:1999. Khoảng 94% cơ sở y tế vi phạm về thực hiện quy định an toàn bức xạ theo quy định tại Thông tư 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT.
Văn Phạm Đăng Trí, VO THI PHUONG LINH , 2013. TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI CHẾ ĐỘ THỦY VĂN LÊN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦU KÈ, TIỂU CẦN VÀ CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 25: 59-67
Văn Phạm Đăng Trí, Nguyễn Hiếu Trung, Hồng Minh Hoàng, 2014. QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC MẶT CHO HỆ THỐNG CANH TÁC LÚA VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 35: 90-103
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Lầu 4, Nhà Điều Hành, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Điện thoại: (0292) 3 872 157; Email: tapchidhct@ctu.edu.vn
Chương trình chạy tốt nhất trên trình duyệt IE 9+ & FF 16+, độ phân giải màn hình 1024x768 trở lên