Thông tin chung: Ngày nhận bài: 02/05/2019 Ngày nhận bài sửa: 04/07/2019 Ngày duyệt đăng: 31/10/2019 Title: Distribution and species identification of Sargassum genus (Phaeophyta) in Phu Quoc - Kien Giang, Vietnam Từ khóa: Đa dạng loài, Phaeophyta, Phân loại rong biển, Rong biển, Sargassum Keywords: Classification of seaweeds, phaeophyta, sargassum, seaweeds, species diversity | ABSTRACT Brown seaweed species of genus Sargassum are of high economic value. However, there was limited information of their distribution and species composition around the Phu Quoc island, Vietnam. The study aimed to provide basic information on the status and composition of the brown seaweed species in Phu Quoc Island. In this study, quadrat method for collecting samples, sampling and analytical methods, species identification, species richness, similarity index to achieve the study’s objective. Nine of the 13 study sites witnessed the presence of 15 species including S. henslowianum, S. muticum, S. binderi, S. fusiforme, S. pallidum, Sargassum sp., S. swartzii, S. hemiphyllum, S. ilicifolium, S. ecuadoreanum, S. brachyphyllum, S. polycystum, S. cinereum, S. siliquosum, and S. wightii. The index of species richness (H’) among the brown seaweed species is high, with a fluctuation between 0.693 and 1.380. S. polycystum and S. brachyphyllum had the highest frequency of co-occurrence with 99.6%. Meanwhile, the brown seaweed species had a relatively high level of similarity index (J’), ranging between 0.985 and 1.000. Additional studies and proper plans are needed to conserve and wisely use brown seaweed resources in Phu Quoc. TÓM TẮT Một số loài rong mơ thuộc chi Sargassum có giá trị kinh tế cao nhưng chưa có đánh giá hoặc báo cáo về phân bố và các thành phần loài ở ven đảo Phú Quốc, Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu này là cung cấp thông tin cơ bản về hiện trạng phân bố và thành phần loài rong mơ thuộc chi Sargassum ở đảo Phú Quốc. Áp dụng Phương pháp quadrat để thu mẫu, lấy mẫu phân tích phân loại, đánh giá đa dạng loài và đánh giá chỉ số tương đồng thành phần loài. Chín trong 13 địa điểm nghiên cứu có hiện diện của 15 loài: S. henslowianum, S. muticum, S. binderi, S. fusiforme, S. pallidum, Sargassum sp., S. swartzii, S. hemiphyllum, S. ilicifolium, S. ecuadoreanum, S. brachyphyllum, S. polycystum, S. cinereum, S. siliquosum và S. wightii. Chỉ số đa dạng sinh học (H’) của các loài thuộc chi Sargassum ở mức cao với chỉ số biến động từ 0,693 đến 1,380. Hai loài S. polycystum và S. brachyphyllum có tần số xuất hiện đồng thời cùng nhau cao nhất 99,6%. Trong khi đó, chỉ số tương đồng thành phần loài (J’) của các loài này tương đối ở mức cao từ 0,985 đến 1,000. Từ đó, cần có quy hoạch phù hợp nhằm bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên rong mơ Sargarrum ở biển tại Phú Quốc. |