Thông tin chung: Ngày nhận bài: 23/02/2018 Ngày nhận bài sửa: 27/04/2018 Ngày duyệt đăng: 30/08/2018 Title: Zoning aquaculture water quality in Cau Hai lagoon, Thua Thien - Hue province Từ khóa: Chất lượng nước, đầm Cầu Hai, GIS, nội suy, nuôi trồng thủy sản, phân vùng chất lượng nước Keywords: Aquaculture, Cau Hai lagoon, GIS, interpolation, water quality, water quality zoning | ABSTRACT Zoning of aquaculture water quality in Cau Hai lagoon was conducted by comparing with the national standards (QCVN02-19:2014/BNNPTNT, QCVN08-MT:2015/BTNMT, and QCVN38:2011/BTNMT) through the help of GIS. Temperature, dissolved oxygen (DO), nitrate parameters were suitable to aquaculture activities. One hundred percent of the area had pH values in suitable range for aquaculture in the dry season, whereas only 79.4% was in the rainy season. Salinities were most in suitable range for shrimp culture. The alkalinity was unsuitable for aquaculture in rainy season and dry season was respectively 88.04% and 28.92%. BOD5 levels exceeded the QCVN08-MT:2015/BTNMT standard. Phosphate contents were not suitable for aquaculture with 91.13% and 53.57% of the areas the rainy season and dry season, respectively. Un-ionized ammonia concentrations exceeded the standard, with 41.68% and 36.55% of the areas in rainy season and dry season, respectively. The concentrations of total coliform were higher than the standard with 63.33% of the areas in rainy season and 44.19% in the dry season. TÓM TẮT Phân vùng chất lượng nước nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở đầm Cầu Hai được thực hiện bằng cách so sánh với các bộ tiêu chuẩn (QCVN02-19:2014/BNNPTNT,QCVN08-MT:2015/BTNMT,QCVN38:2011/BTNMT) dưới sự hỗ trợ của công nghệ GIS. Các yếu tố nhiệt độ, DO, nitrate thích hợp cho hoạt động NTTS. Giá trị pH phù hợp cho hoạt động NTTS vào mùa khô là 100% diện tích và mùa mưa là 79,4% diện tích. Độ mặn hầu hết phù hợp để lấy nước nuôi tôm. Độ kiềm không phù hợp cho NTTS ở mùa mưa và mùa khô lần lượt là 88,04% và 28,92%. Hàm lượng BOD5 vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng phosphate không phù hợp cho hoạt động NTTS 91,13% diện tích vào mùa mưa và 53,57% vào mùa khô. Hàm lượng NH3 vượt giới hạn cho phép với 41,68% diện tích (mùa mưa) và 36,55% diện tích (mùa khô). Tổng coliform cao hơn giới hạn cho phép với 63,33% diện tích (mùa mưa) và 44,19% diện tích (mùa khô). |