Thông tin chung: Ngày nhận bài: 06/10/2016 Ngày nhận bài sửa: 14/01/2017 Ngày duyệt đăng: 26/06/2017 Title: Identification of Actinobacilus pleuropneumoniae based on apxIVA gene and antibiotic resistance of porcine pneumoniae in Kien Giang province Từ khóa: Actinobacillus pleuropneumoniae, apxIVA, gene kháng kháng sinh, heo, Kiên Giang Keywords: Actinobacillus pleuropneumoniae, apxIVA, antibiotic resistance genes, pig, Kien Giang province | ABSTRACT The apxIVA gene has been frequently used as one of the most important molecular marker in the detection of Actinobacillus pleuropneumoniae that cause porcine pneumonia. The research selected 135 samples from nasal swab, lung pig and tonsil for all of ages in households, farm and slaughterhouses, isolated on chocolate agar, identified by PCR method, antibiotic resistance testing by disk diffusion method of Bauer et al. (1966) and PCR. The rate of respiratory disease in swine in Kien Giang province was 11,14%. and isolation rate of A. pleuropneumoniae in swine in Kien Giang province was 27,69% (18/65). A. pleuropneumoniae isolated in pigs in Kien Giang province was found resistant to antibiotics such as amoxicillin (88.89%), streptomycin (72.22%), gentamicin (66.67%), ampicillin (50.00 %) and colistin (50.00%). The rate of antibiotic resistance genes blaROB-1, strA, strB, aadB, pmrA, pmrB with 33,33%; 27,78%; 72,22%; 38,89%; 33,33% and 33,33% respectively. TÓM TẮT Gene apxIVA là một gene độc tố được dùng để xác định vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae (A. pleuropneumoniae) gây bệnh viêm phổi, viêm màng phổi trên heo. Một trăm ba mươi lăm mẫu dịch xoang mũi, hạch hạnh nhân và phổi heo ở các lứa tuổi tại các hộ, trại chăn nuôi và lò giết mổ gia súc tại Kiên Giang được thu thập, phân lập trên môi trường chocolate và làm kháng sinh đồ dựa trên phương pháp khuếch tán trên thạch của Bauer et al. (1966). Tỷ lệ heo bệnh hô hấp ở Kiên Giang là 11,14%. Kỹ thuật PCR sử dụng gene độc tố apxIVA xác định được A. pleuropneumoniae là 27,69% (18/65). Vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được trên heo ở tỉnh Kiên Giang đề kháng với các loại kháng sinh amoxicillin (88,89%), streptomycin (72,22%), gentamicin (66,67%), ampicillin (50,00%) và colistin (50,00%). Tỷ lệ các gene kháng kháng sinh blaROB-1, strA, strB, aadB, pmrA, pmrB của vi khuẩn lần lượt là 33,33%; 27,78%; 72,22%; 38,89%; 33,33% và 33,33%. |