Thông tin chung: Ngày nhận: 07/04/2016 Ngày chấp nhận: 26/10/2016 Title: Isolation and characterization of endophytic bacteria in Mimosa pudica L. collected in Tra Vinh province Từ khóa: Bacillus megaterium, cây Trinh nữ, kháng khuẩn, Klebsiella pneumoniae, Trà Vinh, vi khuẩn nội sinh Keywords: Antibacterial activity, Bacillus megaterium, endophytes, Klebsiella pneumoniae, Mimosa pudica L., Tra Vinh | ABSTRACT Forty four endophytic bacterial strains were isolated from samples of Mimosa pudica L. collected in Tra Vinh province using PDA medium (pH=6.5). Almost bacterial cells had rod shape, Gram negative, motile. All strains were able to fix nitrogen, synthesize IAA and could solubilize insoluble phosphate. The strain TH4 had the highest ability of N-fixing with 0.68 µg/mL, while strain RH5 gave highest amount of IAA at 51.8 µg/mL and strain LH7 had the highest ability of solubilize insoluble phosphate with E%=170. Sixteen strains showed antibacterial activity against Aeromonas hydrophila, twelve strains could against Escherichia coli and seven strains showed antibacterial activity against Staphylococcus aureus, eight strains showed antibacterial activity against Aeromonas hydrophila and Escherichia coli, four strains showed antibacterial activity against Aeromonas hydrophila and Staphylococcus aureus and one strain showed antibacterial activity against Aeromonas hydrophila, Escherichia coli and Staphylococcus aureus. Comparing the nucleotide sequences of 16S ribosomal RNA with the gene bank database two isolates were indentified to the species level. The strain NH11 was determined as Klebsiella pneumoniaestrain ZJ-02 (KF974478.1) (with 98% homogeneous level) and the strain TH10 had 99% homogeneous level, similarity to Bacillus megaterium strain LP35_L05 (KM350269.1). TÓM TẮT Bốn mươi bốn dòng vi khuẩn nội sinh đã được phân lập từ cây Trinh nữ tại tỉnh Trà Vinh trên môi trường dinh dưỡng PDA (pH=6,5). Đa số các dòng vi khuẩn này có dạng hình que, Gram âm và có khả năng chuyển động. Các dòng vi khuẩn phân lập có các đặc tính cố định đạm, tổng hợp IAA và hòa tan lân khó tan. Trong đó, dòng TH4 có khả năng cố định lượng đạm cao nhất (0,68 µg/mL). Nồng độ IAA cao nhất là 51,8 µg/mL (do dòng RH5 tổng hợp) và dòng LH7 có khả năng hòa tan lân cao nhất (E%=170). Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn cho thấy 16 dòng có tính kháng với Aeromonas hydrophila, 12 dòng có tính kháng với Escherichia coli, 7 dòng có tính kháng với Staphylococcus aureus, 8 dòng có tính kháng với cả Aeromonas hydrophila và Escherichia coli, 4 dòng có tính kháng với cả Aeromonas hydrophila và Staphylococcus aureus, 1 dòng có tính kháng với cả 3 loài vi khuẩn Aeromonas hydrophila, Escherichia coli và Staphylococcus aureus. Hai dòng vi khuẩn được chọn để nhận diện ở cấp độ loài bằng phương pháp giải trình tự vùng gene 16S-rRNA cho thấy dòng NH11 có độ đồng hình 98% với Klebsiella pneumoniae strain ZJ-02 (KF974478.1) và dòng TH10 có độ đồng hình 99% với Bacillus megaterium strain LP35_L05(KM350269.1). |