Thông tin chung: Ngày nhận: 17/06/2014 Ngày chấp nhận: 29/12/2014 Title: Quantifying and qualifying sediment load from intensive catfish (Pangasianodon hypophthalmus) ponds and sediment application for vegetable-cultured Từ khóa: Nuôi thâm canh cá tra, bùn đáy ao, chất lượng bùn đáy ao, trồng rau Keywords: Intensive catfish culture, sediment, sediment quality, vegetable plantation | ABSTRACT The study was conducted in 4 intensive catfish ponds in Chau Thanh district, Dong Thap province. At each pond, 5 stations were set to measure sediment deposition throughout the culture period (time-step of measuring was once every month). After 2 months of culture, the thickness of sediment layer was 7 cm and averagely increased about 10 cm per month in following months. By using submerged pump, sediment volume was determined about 1,624 m3/ha after 3 months of culture, and increasing rate of sediment volume was 1,000 m3/ha/month. Average humidity of sediment was 58,56 ± 0,46% and average organic concentration was about 3,95 ± 0,12%C. Sediment dried at room temperature contained 3,88 ± 0,2%C, 0,33 ± 0,02%N and 0,79 ± 0,04%P2O5for organic, total of nitrogen and total of phosphorus, respectively; these parameters significantly decreased at 2,58 ± 0,16 %C, 0,23 ± 0,02%N and 0,41±0,04 %P2O5 respectively, if sediment was continuously pumped. Sediment used for convolvulus plantation, the convolvulus yield of stage 1 and stage 2 were 15,32±0,33 ton/ha and 22,72±1,78 ton/ha, respectively. The convolvulus yield was significantly higher in comparison to those in local agriculture land (with and without application of the NKP fertilizer). TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện trên 4 ao nuôi thâm canh cá tra tại huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp, mỗi ao đặt 5 điểm khảo sát để đo sự tích tụ của bùn theo thời gian nuôi (đo 1 lần/tháng). Độ dày lớp bùn trong đáy ao sau 2 tháng nuôi khoảng 7 cm và những tháng tiếp theo bùn đáy tích tụ tăng bình quân khoảng 10 cm/tháng. Với phương pháp bơm bằng cách dùng máy lặn, thể tích bùn bơm lên sau 3 tháng nuôi ước đoán khoảng 1.624 m3/ha và những tháng tiếp theo tốc độ tăng thể tích bùn là 1.000 m3/ha/tháng. Ẩm độ bùn đáy ao trung bình là 58,56 ± 0,46%; chất hữu cơ trung bình khoảng 3,95 ± 0,12%C. Bùn đáy ao để khô ở nhiệt độ phòng có hàm lượng chất hữu cơ, đạm tổng và lân tổng lần lượt là 3,88 ± 0,2%C, 0,33 ± 0,02%N và 0,79 ± 0,04%P2O5 và các chỉ tiêu này giảm nhiều khi bơm lên liếp lần lượt là 2,58 ± 0,16%C, 0,23 ± 0,02%N và 0,41 ± 0,04%P2O5. Bùn đáy ao sử dụng trồng rau muống cho năng suất đợt I và II lần lượt là 15,32 ± 0,33 tấn/ha và 22,72 ± 1,78 tấn/ha, cao hơn hẳn so với trồng trên đất ở địa phương có và không có bón phân NKP. |