Đăng nhập
 
Tìm kiếm nâng cao
 
Tên bài báo
Tác giả
Năm xuất bản
Tóm tắt
Lĩnh vực
Phân loại
Số tạp chí
 

Bản tin định kỳ
Báo cáo thường niên
Tạp chí khoa học ĐHCT
Tạp chí tiếng anh ĐHCT
Tạp chí trong nước
Tạp chí quốc tế
Kỷ yếu HN trong nước
Kỷ yếu HN quốc tế
Book chapter
Bài báo - Tạp chí
Số 42 (2016) Trang: 85-92
Tải về

Thông tin chung:

Ngày nhận: 23/04/2015

Ngày chấp nhận: 26/02/2016

Title:

Potential use of rice bran as a feed for sea cucumber (Holothuria scabra) juveniles

Từ khóa:

Holothuria scabra, cám gạo, hải sâm, tăng trưởng, thành phần sinh hóa

Keywords:

Sea cucumber,Holothuria scabra, rice bran, , growth, proximate composition

ABSTRACT

This study was conducted to evaluate the effect of using rice bran as a feed on survival and growth of juvenile sea cucumber (Holothuria scabra) cultured in tanks. Experiment comprised 4 feeding treatments, (i) commercial shrimp feed No. 0 was considered as a control feed (TA), (ii) rice bran (CG), (iii) and (iv) mixture of feed consisting of rice bran and shrimp feed with ratios of 1:1 (1CG+1TA) and 2:1 (2CG+1TA), respectively. Initial weight of H. scabra juveniles was 3.59 g. They were reared in the 500-L round tank at stocking density of 30 individuals/m2 with sandy substrate, slightly continuous aeration and salinity of 30 ppt. After 75 days of feeding trial, survival rate of sea cucumber was 100% for all feeding treatments. Final weight and length of experimental sea cucumber were in the ranges of 15.7-51.6g and 7.5-10.9 cm, respectively. Growth rates of H. scabra in terms of weight and length were highest in the 1CG+1TA treatment and differ significantly (p<0.05) from other treatments. There was no significant difference (p>0.05) in growth rate between the 2CG+1TA treatment and control diet. The poorest growth of animals was obtained in the CG treatment. Moreover, proximate composition of experimental sea cucumber in term of protein and lipid contents in the 1CG+1TA treatment was relatively higher than other feeding treatments. These results show that the mixture of rice bran and shrimp feed with ratio of 1:1 could be considered as suitable feed for juvenile of H. scabra.

TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng cám gạo làm thức ăn lên tỉ lệ sống và tăng trưởng của hải sâm cát (Holothuria scabra) giống nuôi trong bể. Thí nghiệm gồm bốn nghiệm thức, (i) thức ăn tôm sú số 0 là nghiệm thức đối chứng (TA), (ii) cám gạo (CG), (iii) và (iv) là hỗn hợp thức ăn gồm cám gạo và thức ăn tôm được phối trộn với tỉ lệ 1:1 (1CG+1TA) và 2:1 (2CG+1TA). Hải sâm giống có khối lượng ban đầu trung bình là 3,59 g được nuôi trong bể nhựa 250 L (30 con/m2) với nền đáy cát, sục khí nhẹ và liên tục ở độ mặn 30 ppt. Sau 75 ngày nuôi, tỉ lệ sống ở tất cả các nghiệm thức thức ăn đều đạt 100%. Khối lượng và chiều dài cuối của hải sâm thí nghiệm dao động lần lượt là 15,7-51,6g và 7,5-10,9 cm. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều dài của hải sâm đạt cao nhất là ở nghiệm thức 1CG+1TA và khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Tăng trưởng của hải sâm ở nghiệm thức 2CG+1TA kém hơn so với nghiệm thức đối chứng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ở nghiệm thức chỉ cho ăn cám gạo (CG) hải sâm có tốc độ tăng trưởng thấp nhất. Hơn nữa, thành phần sinh hóa thịt hải sâm ở nghiệm thức 1CG+1TA có hàm lượng protein và lipid khá cao hơn so với các nghiệm thức khác. Kết quả thí nghiệm này cho thấy hỗn hợp thức ăn cám gạo và thức ăn tôm với tỉ lệ 1:1 có thể được xem là thức ăn thích hợp cho hải sâm cát (H. scabra) giai đoạn giống.

Các bài báo khác
Số 01 (2015) Trang: 1-9
Tải về
Số 32 (2014) Trang: 100-112
Tải về
Số 41 (2015) Trang: 101-110
Tải về
Số 35 (2014) Trang: 104-110
Tải về
Tập 55, Số 3 (2019) Trang: 111-122
Tải về
Số 52 (2017) Trang: 113-121
Tải về
Số 50 (2017) Trang: 119-126
Tải về
Số 33 (2014) Trang: 122-130
Tải về
Số Thủy sản 2014 (2014) Trang: 158-165
Tải về
Số 19b (2011) Trang: 168-178
Tải về
Số 13 (2010) Trang: 189-198
Tải về
Tập 54, Số CĐ Thủy sản (2018) Trang: 26-35
Tải về
Tập 56, Số CĐ Thủy sản (2020) Trang: 48-58
Tải về
Vol. 54, No. 5 (2018) Trang: 65-71
Tải về
Số 14 (2010) Trang: 76-86
Tải về
Số 51 (2017) Trang: 95-105
Tải về
Số 31 (2014) Trang: 98-105
Tải về
8 (2020) Trang: 282-286
Tạp chí: International Journal of Fisheries and Aquatic Studies
1 (2015) Trang: 1-7
Tạp chí: OLMIX INTERNATIONAL SEMINAR ON HEALTH AND NUTRITION
1 (2014) Trang: 6
Tạp chí: International Forum on Green Technology and Management 2014: ENVIRONMENTAL PROTECTION TOWARD SUSTAINABLE DEVELOPMENT September 26, 2014, Can Tho University
2 (2014) Trang: 375-380
Tạp chí: Tuyển tập Hội nghị Khoa học Toàn quốc về Sinh học biển và phát triển bền vững
(2014) Trang: 23
Tạp chí: International Conference on Aquaculture and Environment: A Focus in the Mekong Delta April 3-5, 2014 Can Tho University, Vietnam
1 (2014) Trang: 78
Tạp chí: International Conference on Aquaculture and Environment: A Focus in the Mekong Delta April 3-5, 2014 Can Tho University, Vietnam
Vol.4, Number 1 (2014) Trang: 3-17
Tạp chí: International Journal of Artemia Biology
Vol. 52, Number 3A (2014) Trang: 336-342
Tạp chí: Tạp chí Khoa học và Công nghệ
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Publishing house: Scholars Press
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: Asian-Pacific Aquaculture, 10-13, December 2013, Ho Chi Minh city, Vietnam
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: European Aquaculture Society, Special Publication No. XX, Oostende, Belgium, 2013
1 (2013) Trang: 1
Tạp chí: International Workshop on Brine Shrimp Artemia in Solar Saltworks: Functional Role and Sustainable Resource.
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: 7th Vietnamese-Hungarian International Conference on Agricultural Research for Development. Can Tho University 28-29/8/2012
1 (2012) Trang: 1
Tạp chí: IFS 2012
 


Vietnamese | English






 
 
Vui lòng chờ...